Đánh giá kết quả trong phẫu thuật cấp cứu phình động mạch chủ bụng dưới động mạch thận

Điểm Hardman Nghiên cứu Số bn ĐiểmHard man Ứng dụng Prance, 1999 69 ≥ 3 100% bn có Hardman ≥ 3 đều tử vong Acosta, 2006 970 ≥ 3 23% bn có Hardman > 3 còn sốngÆ không được dùng Hardman ≥ 3 là giá trị tuyệt đối để từ chối mổ cho bệnh nhân. Heng Yow, 2009 95 >3 dự báo không mang ý nghĩa khác biệt rõ ràng, p > 0,05. Trong số 6 bệnh nhân có điểm Hardman > 3 thì có 1 người còn sống. Ng.T.Than h, 2009 52 1.4 Dự báo tử vong trung bình, S.area=0,7(KTC95%0,55– 0,88, SE = 0,08, p = 0,01). Chúng tôi 48 2 Dự báo tử vong khá, S.area=0,76(KTC95%:0,6– 0,9, p = 0,003) Tôi tìm thấy mối tương quan và khả năng dự báo tử vong khá tốt của điểm Hardman với nguy cơ tử vong sau mổ. Trong 34 trường hợp có vỡ PĐMCB có 5 trường hợp vào viện với tình trạng sốc, 2 trường hợp đã được can thiệp đặt shunt ĐMCB tạm thời ở tuyến trước, sau đó mới chuyển lên tuyến trên nên việc ghi nhận 5 chỉ số của Hardman không được đầy đủ và chính xác. Trong 4 bệnh nhân có điểm Hardman ≥ 3 thì có 1 bệnh nhân còn sống. Tuy nhiên việc tìm thấy và xác định được khả năng dự báo của Hardman là 1 thành công, đây sẽ là 1 trong các yếu tố giúp bác sĩ phẫu thuật xem xét nguy cơ ca mổ, nhưng không phải là yếu tố đủ để từ chối mổ cho bệnh nhân. KẾT LUẬN Tử vong chung là 10/48 trường hợp, tỉ lệ 20,8%. Nguyên nhân tử vong bao gồm: suy đa cơ quan (20%), nhồi máu cơ tim (20%), hoại tử nội tạng (20%), rối loạn đông máu (10%), nhiễm trùng mảnh ghép (10%), viêm phổi hít (10%), viêm phổi, suy hô hấp(10%). Quan phân tích chung: Tuổi cao dự báo tử vong tốt, điểm cắt 76. GA dự báo tử vong tốt, điểm cắt 81. Điểm Hadman dự báo tử vong khá, điểm cắt 1.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 125 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả trong phẫu thuật cấp cứu phình động mạch chủ bụng dưới động mạch thận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 585 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRONG PHẪU THUẬT CẤP CỨU PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI ĐỘNG MẠCH THẬN Phạm Thọ Tuấn Anh*, Bùi Thị Hương Giang** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả sau phẫu thuật cấp cứu Phình Động mạch chủ bụng dưới Động mạch thận, với các bệnh nhân có PĐMCB vỡ / dọa vỡ, nhằm xác định tử suất và xác định các yếu tố tiên lượng tử vong trước mổ. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu hồi cứu mô tả với 48 trường hợp được can thiệp phẫu thuật cấp cứu vì PĐMCB vỡ (vỡ tự do, vỡ sau phúc mạc tạo hematoma) hoặc dọa vỡ, từ 05/2008 – 05/2010 tại bệnh viện Chợ Rẫy. Các yếu tố hành chính, tiền phẫu, trong mổ và hậu phẫu được ghi nhận, theo dõi sát, xử lí số liệu và phân tích thống kê nhằm tìm ra các yếu tố tiên lượng tử vong. Kết quả: Nghiên cứu có 48 trường hợp: 14 ca PĐMCB dọa vỡ và 34 PĐMCB vỡ. Tử suất là 20,8% (10 /48), trong nhóm PĐMCB vỡ tử vong là 20,6% (7/34) và 21,4% tử vong ở nhóm phình dọa vỡ (3/14), vỡ tự do tử vong 40%, Nguyên nhân tử vong sau mổ: suy đa cơ quan, nhồi máu cơ tim, nhồi máu não, nhiễm trùng mảnh ghép, hoại tử ruột, rối loạn đông máu và viêm phổi hít. Ở nhóm phình vỡ qua phân tích đơn biến, các yếu tố nguy cơ là tuổi > 76 (F = 11,4, p= 0,002), shock (F = 3,97, p = 0,05), điểm GA > 80(F= 12,7, p = 0,0001) và điểm Hardman > 1(F = 7,8, p = 0,009). Phân tích đa biến và đường cong ROC cho thấy tuổi, điểm GA và Hardman là yếu tố tiên lượng tử vong khá. Kết luận: Phẫu thuật can thiệp cấp cứu PĐMCB có tử vong sau mổ còn cao (20,8%). Kết quả của nghiên cứu tiên đoán khả năng sống sau mổ cao hơn với bệnh nhân có điểm GA < 81, Hardman < 2, và tuổi < 76. Từ khóa: Vỡ động mạch chủ bụng ABSTRACT EVALUATED THE RESULT OF EMERGENT OPEN REPAIR OF ABDOMINAL AORTIC ANEURYSM. Pham Tho Tuan Anh, Bui Thi Huong Giang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 585 - 590 The early results after the emegent open repair of patients with imminent, contained and free ruptured abdominal aortic aneurysm (AAA) Objective: To evaluate the early results after the emegent open repair of patients with imminent, contained and free ruptured abdominal aortic aneurysm (AAA), to identify the mortality, the early complications and the predictors of early outcome. Patients and methods: Retrospective review of forty-eight patients underwent emergent repair for AAA, during May 2008 to May 2010 in Cho Ray Hospital. Demographic, preoperative, intraoperative, and postoperative data were recorded and statistically analysed to identify predictors for mortality Results: 14 imminent and 34 contained to free ruptured AAA patient were divided 2 groups. The mortality was 20.8% (10/48); 20.6% in ruptured group and 21.4% in the other died by multiple organ failure, myocardial * Bộ môn Ngoại Lồng ngực – Tim mạch ĐHYD Tp.HCM Tác giả liên lạc: BS. Bùi Thị Hương Giang, ĐT: 0935502855, Email: giangyk13@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 586 infarction, cerebral infarction, graft infection, ischaemic colitis, coagulopathy, inhalation pneumonia. Predictors’re: age (F = 11.4, p= 0.002), shock (F = 3.97, p = 0.05), GA(F= 16, p = 0.0001) and Hardman score ((F = 7.8, p = 0.009). Univariate analysis by ROC curve: only age, GA and Hardman score means predictors. The Hardman score’ s the only predictor after multivariate analysis. Conclusion: Emergent open repair of AAA is associated with a high risk of postoperative death. The results of this study suggest that a good postoperative survival rate can be expected in patients with a Glasgow Aneurysm Score <77 and Hardan < 1, age < 76. Key words: Ruptured abdominal aortic aneurysm. ĐẶT VẤN ĐỀ PĐMCBDĐMT chiếm 80% trong tổng số các phình mạch máu, gặp ngày càng nhiều ở nước ta. Cùng với sự phát triển của kĩ thuật Gây mê - Hồi sức và cải tiến phương pháp phẫu thuật đã làm giảm tỉ lệ tử vong trong phẫu thuật chương trình bệnh lí (< 5%) này nhưng tử vong trong can thiệp cấp cứu vẫn chưa giảm đáng kể. Phẫu thuật cấp cứu được đặt ra với các trường hợp có khối PĐMCB lớn, dọa vỡ hoặc đã vỡ. Việc xác định kết quả phẫu thuật, tỉ lệ tử vong trong can thiệp cấp cứu PĐMCB và xác định được các yếu tố tiên lượng tử vong ngay từ trước mổ cùng với đánh giá 2 chỉ số Hardman và Glasgow Aneurysm (GA) cho bệnh nhân có PĐMCB là hết sức cần thiết. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hồi cứu mô tả 48 trường hợp PĐMCB được phẫu thuật cấp cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 5/2008 – 5/2010. Xác định tử vong và biến chứng sau mổ. Các yếu tố tiên lượng tử vong được xử lí bằng hồi qui logistic và tuyến tính, các phép kiểm định t- Student, Fisher, xác định hệ số tương quan và diện tích dưới đường cong ROC. KẾT QUẢ Từ tháng 5/2008 – 5/2010 có 48 trường hợp được phẫu thuật cấp cứu PĐMCBDĐMT, trong đó có 14 trường hợp PĐMCB dọa vỡ và 34 trường hợp PĐMCB đã vỡ. Tuổi và giới - Tuổi: trẻ nhất là 26 tuổi, già nhất là 90 tuổi, tuổi trung bình là 69,2 ± 13,2, trong đó có 6 trường hợp trên 80 tuổi (chiếm 12,2%). - Tỉ lệ nam: nữ là 3:1 với 36 nam và 12 nữ; trong nhóm túi phình đã vỡ thì có 28 nam/ 6 nữ, tỉ lệ # 4: 1. Tử vong sau mổ có 10 trường hợp: 7 nam/ 3 nữ. - Lí do nhập viện: Lí do nhập viện Số bn (%) Đau bụng 58% Đau lưng 11% Choáng 19% Khối u đập vùng bụng 6% Chuyển viện sau mổ cấp cứu 4% Tiêu ra máu 2% Các bệnh lí trước mổ của BN mổ cấp cứu PĐMCB Tăng huyết áp: 32 bn, COPD: 4 bn, Lao phổi: 2bn, ĐTĐ: 2bn, TMCT: 6bn, NMCT cũ: 2bn, TBMMN cũ: 1,Tiền căn chấn thương bụng: 1bn, suy thận mạn: 1bn, thoái hóa CSTL: 5bn, viêm ruột thừa: 1bn, viêm tụy hoại tử: 1bn. Cận lâm sàng trước mổ * 29 trường hợp được đo ECG trước mổ (chiếm 60,4%), 15bn có dấu TMCT (31,3%), 03 trường hợp có NMCT cũ. * Có 11/48 trường hợp vào viện với tình trạng mất máu nặng, Hb < 9 mg/dl, trong đó 5 trường hợp sốc, trụy mạch. Lượng heamoglobin: thấp nhất là 6,8mg/dl – cao nhất là 15 mg/dl, trung bình 11,0 ± 2,1 mg/dl. + 10 trường hợp có lượng creatinine trong máu > 1,5mg/gl, trong đó có 1 bn STM. + Chỉ có 01 trường hợp có TroponinI tăng > 1 µUI/ml. * CTScanner vùng bụng trước mổ: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 587 Số bn % Giá trị 6-7 22 45,9 7-9 7 14,6 Vỡ sau phúc mạc 8 16,7 Vỡ vào phúc mạc 4 8,3 Tổng cộng 41 85,4 Phẫu thuật - Kết quả sau mổ: tốt: 22 bn (45,8%), trung bình: 16 bn (33,3%), xấu: 10 bn (20,8%). - Nguyên nhân tử vong sau mổ: 10 bnÆ Suy đa cơ quan: 2 bn, Rối loạn đông máu: 1bn, NMCT: 2bn, nhiễm trùng mảnh ghép: 1bn, hoại tử nội tạng: 2bn, viêm phổi hít: 1 bn, viêm phổi, suy hô hấp: 1bn. Biến chứng sau mổ Biến chứng ĐMCB chưa vỡ ĐMCB đã vỡ Tổng số Biến chứng tim 2 7 9 NMCT 2 6 8 Loạn nhịp tim 2 1 3 Biến chứng phổi 3 9 12 Viêm phổi 2 3 5 Viêm phổi hít 0 1 1 Suy hô hấp kéo dài 3 6 9 Mở khí quản 0 1 1 Suy thận sau mổ 3 6 9 Tổn thương niệu quản 0 1 1 Biến chứng ruột 1 2 3 Thiếu máu đại tràng 0 1 1 Hoại tử đại tràng 0 1 1 Hoại tử ruột non 1 0 1 Biến chứng mảnh ghép 0 1 1 Nhiễm trùng mảnh ghép 0 1 1 Tắc prothese 1 0 1 Biến chứng chảy máu 5 8 13 Biến chứng XHTH 1 4 5 Biến chứng MMN 1 1 2 Biến chứng tĩnh mạch sâu 0 1 1 Bung thành bụng 0 1 1 Yếu tố tiên lượng tử vong Yếu tố tiên lượng tử vong trong nhóm PĐMCB chưa vỡ: Phân tích đơn biến các yếu tố trước và trong mổ, xét liên quan với tử vong sau mổ không tìm thấy yếu tố dự báo tử vong nào. Điểm GA có tương quan kém với kết quả sau mổ: (F = 0,9, p-value = 0,3, hệ số tương quan R = 0,37. Khả năng dự báo tử vong sau mổ của GA: diện tích dưới đường cong ROC là 0,77, (KTC 95% = 0,45 – 1,09, p = 0,2): khả năng dự báo kém. Yếu tố tiên lượng tử vong trong nhóm PĐMCB đã vỡ: Phân tích đơn biến các yếu tố tiền phẫu có tương quan với tử vong sau mổ: - Tuổi (F = 11,4, p-value = 0,002, R = 0,52): tương quan khá - Shock (OR = 3,97, p- value = 0,05, R = 0,35): tương quan trung bình - GA (F= 12,7, p- value = 0,001, R = 0,53): tương quan khá. Hardman (F = 7,8, p- value = 0,009, R = 0,44):tương quan trung bình. Æ Phân tích đường cong Vùng dưới đường cong của điểm GA là 0,837: khả năng dự báo tốt, điểm cắt là 80(KTC 95% = 0,69 – 0,97; Se = 87%, Sp = 65%, p = 0,004). Vùng dưới đường cong của điểm Hardman là 0,755: khả năng dự báo khá, điểm cắt là 1(KTC 95% = 0,6- 0,9,Se = 100,Sp = 57,9,p = 0,03). Vùng dưới đường cong của Tuổi là 0,827: dự báo khả năng tốt, điểm cắt là 72 ( KTC 95% = 0,66 - 0,99, Se = 75, Sp = 70, p = 0,006). Æ Phân tích đa biến: GA và điểm Hardman là yếu tố dự báo tử vong sau mổ trung bình. Đánh giá nguy cơ trước mổ Æ Phân tích hồi quy cho thấy điểm Hardman có khả năng dự báo tử vong sau mổ khá, vùng dưới đường cong ROC là 0,76 (F= 9,8, p-value = 0,003, R = 0,4, KTC 95% = 0,6 – 0,9) với điểm cắt là 1. Tử vong của người có Hardman > 1 là 36,4%, tử vong của người có Hardman ≤ 1 là 16,2%. - Tính điểm GA cho tất cả bệnh nhân: Thấp nhất là 26đ, cao nhất là 115đ, điểm GA trung bình là 75,2 ± 17,1, trong đó có 11 trường hợp có GA trên 90đ (chiếm 22,9%). Æ Phân tích hồi quy cho thấy điểm GA có tương quan trung bình với kết quả sau mổ; khả năng dự báo tử vong sau mổ tốt, diện tích dưới đường cong ROC là 0,83 (KTC 95% 0,7 – 0,95, F = Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 588 13,8, p-value = 0,002, R = 0,48) với điểm cắt 81 (Se = 80%, Sp = 71,1%). Tử vong của người có GA > 81 là 40%, tử vong của người có GA < 81 là 4,1%. Tuổi của bệnh nhân có tương quan trung bình tới kết quả sau mổ (F = 9,9, p-value = 0,003, R = 0,42). Diện tích dưới đường cong ROC là 0,812 (KTC 95% = 0,66 – 0,96, p = 0,003) với điểm cắt là 76 tuổi (Se = 80%, Sp =76%). Đường cong ROC của điểm Hardman Đường cong ROC của điểm GA. Đường cong ROC của Tuổi BÀN LUẬN Nghiên cứu Tuổi trung bình Tỉ lệ nam / nữ Albert Lo, Dave Adams 72,9 (57 -89) 4:1 Lê Ngọc Thành 67 (35-89) 2: 1 Chúng tôi 69,2 (26 -90) 3: 1 Tuổi và giới Tương đồng với kết quả của các nghiên cứu có trước. Nghiên cứu Tỉ lệ tử vong Nguyễn thị Thanh (2009) 30,7% Lê Ngọc Thành (2008) 20% Văn Tần (2005) 25% Giles và cs (2009) 41% M Gaughan, D McIntosh(2006) 49% Chúng tôi 20,8% Tử vong sau phẫu thuật cấp cứu PĐMCBDĐMT So với các kết quả trong nước thì tỉ lệ tử vong trong khảo sát của chúng tôi là khá tương đồng, nhưng có khác biệt với các nghiên cứu của các tác giả khác trên thế giới. Các nghiên cứu trong nước được ghi nhận chỉ là các nghiên cứu tại 1 trung tâm với cỡ mẫu còn nhỏ, nên sự khác biệt có thể có. Bên cạnh đó 2 nghiên cứu của tác giả nước ngoài được tiến hành trên những bệnh nhân đã có vỡ PĐMCB, còn nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành trên 2 nhóm bệnh là PĐMCB lớn, dọa vỡ và PĐMCB đã vỡ nên tỉ lệ tử vong chung có thấp hơn. Nguyên nhân tử vong bao gồm: suy đa cơ quan (20%), nhồi máu cơ tim (20%), hoại tử nội tạng (20%), rối loạn đông máu (10%), nhiễm trùng mảnh ghép (10%), viêm phổi hít (10%), viêm phổi, suy hô hấp(10%). Tỉ lệ biến chứng sau phẫu thuật không khác biệt nhiều so với các nghiên cứu khác. Tỉ lệ thiếu máu và hoại tử ruột chiếm tỉ lệ là 2/10 số bệnh nhân tử vong, 1 trường hợp hoại tử thứ phát sau huyết khối mảnh ghép, trường hợp còn lại do thiếu máu nặng đại tràng sigma. Tỉ lệ này trong khảo sát của Lê Ngọc Thành (2008) là 1/8 ca tử vong, ghi nhận tỉ lệ này tại trung tâm Mayo Clinic có 9/174 bệnh nhân sau mổ cấp cứu, chiếm tỉ lệ 5%, trong số đó 67% số bn này tử vong. Các biến chứng còn lại không khác biệt nhiều với các nghiên cứu trong và ngoài nước. Yếu tố dự báo tử vong trước mổ Tuổi Albert Lo, Dave Adams cũng tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tử vong của những bệnh nhân trên và dưới 70 tuổi trong nghiên cứu của mình (p = 0,016)(10). Tương tự Katz và cs trong 1 nghiên cứu rất lớn trên 1829 bệnh nhân được mổ hở cấp cứu vì vỡ PĐMCB 1 - 1.0 0.8 0.6 0.4 0.2 0.0 Sensitivity 1. 0.8 0.6 0. 0.2 0.0 ROC Curve Diagonal segments are produced by ties. 1 - 1.00.80.60.40.20.0 Sensitivity 1.0 0.8 0.6 0.4 0.2 0.0 ROC Curve Diagonal segments are produced by ties. 1 - Specificity 1.0 0.80.6 0.4 0.2 0.0 Sensitivity 1.0 0.8 0.6 0.4 0.2 0.0 ROC Diagonal segments are produced by ties. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 589 cũng cho thấy tỉ lệ tử vong cao hơn hẳn ở những bệnh nhân tuổi trên 70 là 58,3% so với người dưới độ tuổi này: 37,7%(35).Tuy nhiên tuổi cao qua 1 số nghiên cứu như của Harris hay của Manuel A.P và cs cũng chưa tìm được sự khác biệt rõ ràng trong khả năng dự báo tử vong sau mổ của mình. Trong 2 năm 95-96, Manuel A.P cũng khảo sát lại yếu tố này qua nghiên cứu 144 bệnh nhân vỡ PĐMC và cũng không tìm thấy mối tương quan rõ rệt giữa nguy cơ tử vong sau mổ và tuổi tác (OR = 1,1, p = 0,02, KTC 95% = 1,0- 1,2)(41). Trong khảo sát của mình, tôi tìm thấy mối liên hệ giữa tuổi cao và nguy cơ tử vong sau mổ với tương quan khá chặt và khả năng dự báo tốt, điểm cắt chung 76 tuổi, và ở nhóm túi phình vỡ là 72 tuổi. Sự phù hợp với 1 số nghiên cứu đi trước cho phép xem xét nguy cơ phẫu thuật với những bệnh nhân trên 76 tuổi tại Việt Nam. Yếu tố sốc Với những bệnh nhân vỡ PĐMCB có tình trạng sốc trước khi nhập viện, tử vong là 2/5 (40%). Sốc dẫn đến tất cả các tuần hoàn tại chỗ đều có thể bị tổn thương do giảm lưu lượng tim và giảm vận chuyển oxy. Chuyển hóa năng lượng theo dạng yếm khí dẫn đến hình thành acid lactique gây nhiễm toan chuyển hóa, sản xuất CO2 tế bào tăng, giảm pH nội bào làm suy giảm chức năng tế bào và rối loạn chức năng các tạng bị tổn thương. Ở mức độ nặng hơn, thiếu tưới máu dẫn đến hoại tử mô, giải phóng 1 số chất có nguồn gốc tế bào như các cytokines, interleukins làm giãn mạch, hoạt mạch tại chỗ hay toàn thể, vượt quá mọi cơ chế điều hòa có thể làm cho sốc nặng lên thêm và không hồi phục, và là nguồn gốc của các tổn thương nhu mô quan trọng, gây các biến chứng thứ phát trong quá trình tiến triển của sốc. Theo khảo sát của Korhonen SJ và cs, sốc là yếu tố nguy cơ dự báo tử vong trong số 4 yếu tố được khảo sát đơn biến: bệnh mạch vành (p = 0,005), sốc trước mổ (p < 0,001), tuổi cao (p < 0,001) và điểm GA (p < 0,001). Và sốc là 1 trong 2 yếu tố có ý nghĩa qua khảo sát đa biến: sốc (OR = 2,13, KTC 95% = 1,45 – 3,11) và điểm GA(36). Trong nghiên cứu của mình, tôi tìm thấy mối tương quan giữa trạng thái sốc trước mổ và nguy cơ tử vong sau mổ với (F = 3,97, p- value = 0,05, R = 0,35) là phù hợp với Korhonen. Điểm GA Nghiên cứu Điểm cắt GA Độ tin cậy Enrico Leo, 2005 85 (Se= 75%, Sp = 86,8%) S.area=0,789(KTC95%: 0,596–0,983, p = 0,006) Korhonen SJ, 2004 84 KTC95%: 0,72–0,78, p < 0,001) Nguyễn thị Thanh, 2009 GA dự báo tử vong kém p =0,2 Chúng tôi 81(Se=80, Sp=71) S.area = 0,83(KTC95%: 0,7-0,95, p=0,002) Dù không trái ngược với các nghiên cứu đi trước nhưng với cỡ mẫu nhỏ (48 trường hợp), tôi cho rằng cần có thêm các khảo cứu khác khi đưa ra kết luận về khả năng ứng dụng của thang điểm GA trên bệnh nhân người Việt Nam với cỡ mẫu lớn hơn, và việc tìm được điểm cắt trên điểm GA là 1 vấn đề rất tốt khi cần đưa ra quyết định phẫu thuật cho bác sĩ phẫu thuật, giải thích tình trạng nặng và nguy cơ tử vong của bệnh nhân đối với thân nhân bệnh nhân. Điểm Hardman Nghiên cứu Số bn ĐiểmHard man Ứng dụng Prance, 1999 69 ≥ 3 100% bn có Hardman ≥ 3 đều tử vong Acosta, 2006 970 ≥ 3 23% bn có Hardman > 3 còn sốngÆ không được dùng Hardman ≥ 3 là giá trị tuyệt đối để từ chối mổ cho bệnh nhân. Heng Yow, 2009 95 >3 dự báo không mang ý nghĩa khác biệt rõ ràng, p > 0,05. Trong số 6 bệnh nhân có điểm Hardman > 3 thì có 1 người còn sống. Ng.T.Than h, 2009 52 1.4 Dự báo tử vong trung bình, S.area=0,7(KTC95%0,55– 0,88, SE = 0,08, p = 0,01). Chúng tôi 48 2 Dự báo tử vong khá, S.area=0,76(KTC95%:0,6– 0,9, p = 0,003) Tôi tìm thấy mối tương quan và khả năng dự báo tử vong khá tốt của điểm Hardman với nguy cơ tử vong sau mổ. Trong 34 trường hợp có vỡ PĐMCB có 5 trường hợp vào viện với tình trạng sốc, 2 trường hợp đã được can thiệp đặt shunt ĐMCB tạm thời ở tuyến trước, sau Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 590 đó mới chuyển lên tuyến trên nên việc ghi nhận 5 chỉ số của Hardman không được đầy đủ và chính xác. Trong 4 bệnh nhân có điểm Hardman ≥ 3 thì có 1 bệnh nhân còn sống. Tuy nhiên việc tìm thấy và xác định được khả năng dự báo của Hardman là 1 thành công, đây sẽ là 1 trong các yếu tố giúp bác sĩ phẫu thuật xem xét nguy cơ ca mổ, nhưng không phải là yếu tố đủ để từ chối mổ cho bệnh nhân. KẾT LUẬN Tử vong chung là 10/48 trường hợp, tỉ lệ 20,8%. Nguyên nhân tử vong bao gồm: suy đa cơ quan (20%), nhồi máu cơ tim (20%), hoại tử nội tạng (20%), rối loạn đông máu (10%), nhiễm trùng mảnh ghép (10%), viêm phổi hít (10%), viêm phổi, suy hô hấp(10%). Quan phân tích chung: Tuổi cao dự báo tử vong tốt, điểm cắt 76. GA dự báo tử vong tốt, điểm cắt 81. Điểm Hadman dự báo tử vong khá, điểm cắt 1. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Acosta S, Ogren M, Bergqist D, et al (2006), “ The Hardman index in patients operated on for ruptured AAA: a systematic review”, J Vasc Surg, 44, pp 949-54. 2. Alonzo-Perez M, Segura RJ (2000). “Surgical risk for emergency AAA repair: Result of the multicenter study for ruptured AAA in the “Spanish Language Society for Vascular Surgery”.”. Ann Vasc Surg. 28:271–78. 3. Gaughan M, McIntosh D et al (2006), “Emergency abdominal aortic aneurysm presenting without haemodynamic shock is associated with misdiagnosis and delay in appropriate clinical management”. Sunderland Sur, UK. 4. Giles KA, Hamdan AD, Pomposelli FB, et al(2009), “Population-based outcomes following endovascular and open repair of ruptured abdominal aortic aneurysms”, J Endova Ther ;16(5):554-64. 5. Heng Yow, et al (2010), “Hardman Index and Glasgow Aneurysm Score in Predicting Survival Following Open Repair of Ruptured AAA: Are They Practical?”, J Vasc Surg, 51 (6), Sup, pg 27. 6. Korhonen SJ, Ylönen K, Biancari F,et al (2004), “ Glasgow Aneurysm Score as a predictor of immediate outcome after surgery for ruptured abdominal aortic aneurysm” Br J Surg.;91(11):1449-52. Finnvasc Study Group. 7. Leo E; Biancari F; Kechagias A, et al (2005), “Outcome after emergency repair of symptomatic, unruptured abdominal aortic aneurysm: Results in 42 patients and review of the literature”, Scandinavian Cardiovascular Journal, Vol 39, pp 91 – 95. 8. Lê Ngọc Thành, Nguyễn Trần Thủy(2008), “Đánh giá kết quả phẫu thuật cấp cứu phồng động mạch chủ bụng dưới thận tại bệnh viện Việt Đức”, Tạp chí Y học Việt Nam tập 352. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ II.tr 308 – 311. 9. Lo A, Adams D (2004), “Ruptured abdominal aortic aneurysms: risk factors for mortality after emergency repair”, Journal of the New Zealand Medical Association, vol 117, p1203. 10. Nguyễn thị Thanh (2009), “ Gây mê hồi sức mổ phình động mạch chủ bụng dưới động mạch thận: phân tích kết quả và các yếu tố nguy cơ”, luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược, Tp.HCM. tr 6 – 112. 11. Prance SE, Wilson YG, Cosgrove CM et al (1999), “ Ruptured AAA: selecting patients for surgery”. Eur J Vasc Endovasc Surg, 17, pp 129-32. 12. Văn Tần, Phan Thanh Hải, Lê Hoàng Ninh và cs (2008), “ Phình Động mạch chủ bụng dưới động mạch thận tại thành phố Hồ Chí Minh: tần suất và các yếu tố nguy cơ mẫu điều tra 4807 người trên 50 tuổi”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, Đại học Y dược TP.Hồ Chí Minh, chuyên đề Hội Nghị Khoa học Kỹ thuật Bệnh viện Bình Dân, tập 12, phụ bản số 1, tr 5-77.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_trong_phau_thuat_cap_cuu_phinh_dong_mach_ch.pdf
Tài liệu liên quan