KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của chúng tôi cho thấy người nước ngoài
không thích các công ty có mức độ sở hữu người sáng lập cao hơn, phù hợp với giả
thuyết ngăn chặn. Chúng tôi đặc biệt chứng minh rằng mối quan hệ giữa đầu tư nước
ngoài và quyền sở hữu người sáng lập là phi tuyến, ngụ ý rằng các nhà đầu tư nước
ngoài chỉ giảm đầu tư khi quyền sở hữu của người sáng lập vượt qua mức ngưỡng mà
người sáng lập nắm giữ một sự kiểm soát hiệu quả đối với công ty. Điều này phù hợp
với cả hiệu ứng khuyến khích căn chỉnh và hiệu ứng cố thủ khi mức độ kiểm soát của
người sáng lập tăng. Hơn nữa, quyền sở hữu cổ đông sáng lập có tác động tiêu cực
mạnh hơn so với với các công ty nhóm kinh doanh và các công ty đang tham gia
quản trị tài chính. Điều này cho thấy rằng chi phí đại diện và rủi ro sung công mà các
nhà đầu tư nước ngoài phải đối mặt góp phần thúc đẩy kết quả của chúng tôi. Kết quả
của chúng tôi cũng nhấn mạnh với sự khác biệt khuôn khổ được sử dụng quanh sự
can thiệp của quy định buộc những người sáng lập phải chia sẻ việc nắm giữ của họ.
Bài viết của chúng tôi cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài thì không thích những
công ty được kiểm soát chặt chẽ bởi cổ đông sáng lập, điều này quy cho vấn đề bất
bình đẳng thông tin và có thể dẫn đến rủi ro sung công, khiến cho các nhà đầu tư
nước ngoài e ngại khi quyết định lựa chọn một công ty mà quyền kiểm soát và điều
khiển đều nằm trong tay cổ đông sáng lập với tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ khổng lồ.
29 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 276 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mối quan hệ giữa quyền sở hữu cổ đông sáng lập và đầu tư nước ngoài: bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên cùng và dưới 1% để hạn chế ảnh
hưởng của giá trị ngoại lai. Mẫu của bài nghiên cứu bao gồm 549 quan sát từ 61 công
ty.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Theo Yogesh Chauhan và Satish Kumar (2017), chúng tôi chạy phương trình
hồi quy sau đây:
𝐹𝐼 = ∝ +𝛽𝐹𝑂𝑖𝑡 + 𝛿
∗𝑐𝑜𝑛𝑡𝑟𝑜𝑙𝑣𝑎𝑟𝑖𝑎𝑏𝑙𝑒𝑠 + 𝜀𝑖𝑡 (1)
Để ước lượng các tham số của phương trình (1), chúng tôi sử dụng hồi quy kết
quả phân đoạn dựa trên hồi quy beta (betareg) và hồi quy phản ứng phân đoạn
(fracreg) để tăng cường độ tin cậy. Chúng tôi dùng phương pháp hồi quy này chứ
không phải là ước lượng OLS, bởi vì có hai lý do. Thứ nhất, vì giá trị kỳ vọng có
điều kiện của biến phụ thuộc (FI) trong khoảng (0, 1), kỳ vọng có điều kiện phải là
một hàm phi tuyến của biến giải thích chứ không phải là một hàm tuyến tính. Khi đó,
chúng tôi dựa trên giá trị thập phân của biến FI và tiến hành hồi quy phân đoạn (0,
1). Thứ hai, phương sai có điều kiện được xem là một hàm của giá trị trung bình có
điều kiện vì phương sai có điều kiện sẽ thay đổi khi giá trị trung bình có điều kiện
chạm vào đường biên. Theo sau đó, hồi quy OLS sẽ xác định sai số trung bình và
phương sai của phân phối có điều kiện, do đó cung cấp ước tính sai lệch và không
tương xứng.
Bảng 1: Định nghĩa biến
STT Biến Cách tính
1 Đầu tư nước ngoài (FI) Tỷ lệ số cổ phiếu của nhà đầu tư nước
ngoài nắm giữ trên tổng số cổ phiếu
đang lưu hành.
2 Quyền sở hữu Tỷ lệ số cổ phiếu của cổ đông sáng lập
Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học sinh viên UEH 2019
94
của cổ đông sáng lập
(FO)
nắm giữ trên tổng số cổ phiếu đang lưu
hành.
3 Đòn bẩy tài chính (Lev) Tỷ lệ giá trị sổ sách của tổng số nợ vay
trên giá trị sổ sách của tổng tài sản.
4 Tobinq Là tổng giá trị vốn hóa thị trường của
cổ phiếu công ty và nợ sổ sách trên cho
giá trị sổ sách của tổng tài sản.
5 ROA Là tỷ số lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh trên giá trị sổ sách của tổng tài
sản.
6 Tập đoàn (Group) Một biến giả nhận giá trị 1 cho các
công ty thuộc nhóm tập đoàn và 0 đối
với các công ty độc lập.
7 Quy mô công ty (Size) Logarit tự nhiên của giá trị sổ sách của
tổng tài sản.
8 Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn (CR)
Là tỷ số giá trị sổ sách tài sản ngắn hạn
trên giá trị sổ sách của nợ ngắn hạn.
9 Biến giả cổ tức (Divi) Một biến giả nhận giá trị 1 cho các
công ty có chia cổ tức và 0 nếu không
có chia cổ tức
10 Hệ số Beta Hệ số của mô hình thị trường, ước tính
sử dụng lợi tức hàng ngày.
Danh mục thị trường là danh mục đầu
tư cân bằng của các công ty mẫu của
chúng tôi.
11 Boardize Số lượng thành viên hội đồng quản trị.
12 Ind Là tỷ lệ những thành viên không tham
gia quản lý công ty trong hội đồng quản
trị trên tổng số thành viên hội đồng
quản trị.
13 Quản trị tài chính Chúng tôi dựa theo phương pháp của
Jones (1991).
Nguồn: Tự tổng hợp của chúng tôi
5. KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
5.1. Thống kê mô tả
Tại Bảng 2, chúng tôi trình bày các số liệu thống kê tóm tắt cho mẫu 549
quan sát từ 61 công ty trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2016. Bảng này
trình bày các giá trị trung bình, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của các biến
được sử dụng trong bài nghiên cứu. Các biến này được mô tả trong phần trên.
Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học sinh viên UEH 2019
95
Qua đó, chúng tôi muốn có cách nhìn tổng quát về sự phân phối của các biến
này ở thị trường Việt Nam.
Bảng 2: Thống kê mô tả
Biến
Số quan
sát
Giá trị trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Giá trị nhỏ
nhất
Giá trị lớn
nhất
FI 549 0,19 0,20 0 0,88
Size 549 27,74 1,15 25,38 31,13
Lev 549 0,48 0,22 0,03 0,88
ROA 549 0,08 0,08 -0,12 0,61
FO 549 0,31 0,21 0 1,28
Tobinq 549 1,09 0,43 0,37 4,39
CR 549 2,15 1,93 0,11 18,17
Beta 549 0,62 0,78 -13,54 1,92
Boardsiz
e 549 7,44 1,85 2 18
Ind 549 0,51 0,16 0 0,88
Nguồn: Tự tổng hợp của chúng tôi
Danh mục biến bao gồm: FI: biến đầu tư nước ngoài; Size: biến quy mô
công ty; Lev: biến đòn bẩy tài chính; ROA: tỷ suất sinh lợi hoạt động kinh doanh
trên tổng tài sản sổ sách; FO: biến quyền sở hữu của cổ đông sáng lập; Tobinq:
tổng giá trị vốn hóa thị trường và tổng nợ sổ sách trên tổng tài sản sổ sách; CR:
hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; Beta: hệ số của mô hình giá thị trường
của chứng khoán; Boardsize: tổng thành viên ban hội đồng quản trị; Ind: tỷ lệ số
thành viên độc lập trong hội đồng quản trị trên số thành viên hội đồng quản trị.
Từ kết quả bảng này, chúng tôi cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài (FI) sở
hữu với giá trị trung bình là 19% quyền sở hữu trên tổng cổ phiếu đang lưu hành,
cho thấy Việt Nam có sự sở hữu lớn, rộng từ các nhà đầu tư nước ngoài. Các công
ty ở Việt Nam có giá trị trung bình quyền sở hữu của cổ đông sáng lập (FO)
khoảng 31% trên tổng số cổ phiếu đang lưu hành, đại diện cho năng lực của người
sáng lập để kiểm soát chính sách của công ty. Quy mô trung bình của các công ty
Việt Nam (Size) nằm trong khoảng e27,74. Liên quan đến quản trị doanh nghiệp ở
cấp độ công ty, chúng tôi thấy rằng kích thước bình quân của hội đồng quản trị là
7,43. Và tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập trong toàn hội đồng quản trị
(Ind) chiếm giá trị trung bình khoảng 51%. Tiếp theo là kết quả trung bình Tobinq
là 1,09 cho thấy triển vọng tăng trưởng tiềm năng cho các công ty Việt Nam. Mẫu
dữ liệu cũng cho thấy các doanh nghiệp tương đối mạnh về mặt tài chính với đòn
bẩy trung bình là 0,62 và hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (CR) trung bình
Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học sinh viên UEH 2019
96
Danh mục biến bao gồm: FI: biến đầu tư nước ngoài; Size: biến quy mô công ty;
Lev: biến đòn bẩy tài chính; ROA: tỷ suất sinh lợi hoạt động kinh doanh trên tổng tài
sản sổ sách; FO: quyền sở hữu của cổ đông sáng lập; Tobinq: tổng giá trị vốn hóa thị
trường và tổng nợ sổ sách trên tổng tài sản sổ sách; CR: hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn; Divi: biến giả cho cổ tức (nhận giá trị 1 khi công ty có chia cổ tức và ngược
lại nhận giá trị 0); Beta: hệ số của mô hình giá thị trường của chứng khoán;
ln_boardsize: logarit tự nhiên của biến Boardsize (tổng thành viên trong ban hội đồng
quản trị); Ind: tỷ lệ số thành viên độc lập trong ban quản trị trên số thành viên hội
đồng quản trị.
là 2,15.
Tiếp theo, chúng tôi phân tích mối tương quan ban đầu của biến phụ thuộc và
các biến độc lập qua Bảng 3 và để phát hiện các biến có đa cộng tuyến với nhau
hay không. Từ đó, chúng tôi sẽ đưa ra hướng giải quyết tốt nhất cho mô hình
nghiên cứu.
Tại Bảng 3, FI có mối quan hệ ngược chiều với quyền sở hữu của cổ đông sáng lập
(FO), cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài không tham gia vào các công ty được kiểm
soát chặt chẽ. Tiếp theo, sự tương quan giữa FI và Size là cùng chiều (0,29), cho thấy
các nhà đầu tư nước ngoài thường lựa chọn các công ty lớn hơn là các công ty nhỏ.
Và nhà đầu tư nước ngoài nhạy cảm với tỷ lệ nợ sổ sách trên tổng tài sản sổ sách vì
hệ số tương quan giữa FI và Lev là ngược chiều (-0,26). Tương quan dương cao nhất
trong bảng báo cáo là tỷ suất sinh lợi của hoạt động kinh doanh của công ty (ROA)
FI Size Lev ROA FO Tobin q CR Divi Beta
ln_Boa
rdsize
Ind
FI 1
Size 0,29 1
Lev -0,26 0,31 1
ROA 0,18 -0,08 -0,42 1
FO -0,18 0,02 0,04 0,05 1
Tobinq 0,14 0,05 -0,14 0,58 0,02 1
CR 0,01 -0,20 -0,62 0,27 -0,00 0,01 1
Divi 0,00 0,04 -0,08 0,27 0,13 0,13 0,04 1
Beta 0,07 0,06 0,12 -0,05 -0,03 -0,04 -0,03 -0,01 1
ln_Boar
dsize 0,17 0,43 0,15 -0,09 -0,10 0,04 -0,11 -0,03 0,05 1
Ind 0,24 -0,19 -0,19 0,07 -0,10 0,07 0,10 -0,06 0,04 -0,02 1
Nguồn: Tự tổng hợp của chúng tôi Bảng 3 : Ma trận tương quan
Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học sinh viên UEH 2019
97
và Tobinq là 0,58, có thể thấy tình hình hoạt động kinh doanh sẽ phát triển cùng
chiều với sự tăng trưởng của công ty. Nhiều mối tương quan khác có giá trị khác
không, cho thấy tầm quan trọng của việc kết hợp các biến này như một sự kiểm soát
trong phân tích thực nghiệm chính của chúng tôi và không có mối tương quan nào là
cực kỳ cao, biểu thị rằng sự đa cộng tuyến sẽ không phải là một vấn đề quan trọng
trong phân tích hồi quy này.
5.2. Đầu tư nước ngoài và sở hữu của cổ đông sáng lập
Trong mục này, đầu tiên, chúng tôi thực hiện phân tích đơn giản để kiểm tra
giả thuyết chính H1 bằng cách đánh giá đầu tư nước ngoài (FI) qua nhiều mẫu phụ
của quyền sở hữu của cổ đông sáng lập (FO). Hàng năm, chúng tôi phân loại tất cả
các công ty dựa trên FO và phân các quan sát thành năm nhóm. Sau đó, tính giá trị
trung bình và trung vị của đầu tư nước ngoài (FI) cho mỗi nhóm. Nhóm (1) thể hiện
trung bình, trung vị của FI cho nhóm 20% doanh nghiệp thấp nhất được sắp xếp theo
quyền sở hữu của cổ đông sáng lập, trong khi nhóm (5) đại diện cho trung bình,
trung vị của 20% doanh nghiệp có quyền sở hữu của cổ đông sáng lập cao nhất.
Bảng 4 là kết quả của phân tích này.
Bảng 4 : Phân tích đơn biến FI
Xếp hạng FO Giá trị trung bình Giá trị trung vị
1 0,26 0,23
2 0,21 0,13
3 0,19 0,09
4 0,18 0,13
5 0,13 0,05
Difference ( 1 – 5 ) 0,13*** 0,18***
t-stat 5,05 4,70
Nguồn: Tự tổng hợp của chúng tôi
Bảng này trình bày các kết quả đơn biến về mối quan hệ giữa quyền sở hữu của
cổ đông sáng lập và đầu tư nước ngoài. Chia quan sát thành năm nhóm. Hàng năm,
Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học sinh viên UEH 2019
98
chúng tôi sắp xếp tất cả các quan sát theo FO và sau đó, phân loại thành năm nhóm là
nhóm (1), (2), (3), (4) và nhóm (5). Nhóm (1) trình bày giá trị trung bình (trung vị)
của FI dựa trên mức sở hữu của người sáng lập thấp nhất, trong khi nhóm (5) có chứa
giá trị trung bình (trung vị) của FI để có quyền sở hữu của cổ đông sáng lập cao nhất.
Giá trị Difference được tính dựa trên giá trị trung bình (trung vị) nhóm (1) trừ đi
nhóm (5). Giá trị t được thể hiện ở hàng cuối cùng của bảng. *, ** và *** cho thấy
mức ý nghĩa thống kê ở mức 10%, 5% và 1% tương ứng.
Theo sự chứng minh của chúng tôi thì thấy rằng có sự khác biệt giữa hai nhóm
(1) và nhóm (5). Ở những công ty có quyền sở hữu của cổ đông sáng lập thấp thì có
đầu tư nước ngoài mạnh. Trong khi nhóm (5) có sự kiểm soát của nhà sáng lập cao
thì đầu tư nước ngoài thấp, kết quả có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
Chúng tôi tiếp tục xem xét giả thuyết H1 mà chúng tôi đã đặt ra, trong khung
hồi quy đa biến. Chúng tôi chạy theo hồi quy theo phương trình (1) như đề cập ở
trên.
𝐹𝐼 = ∝ +𝛽𝐹𝑂𝑖𝑡 + 𝛿
∗𝑐𝑜𝑛𝑡𝑟𝑜𝑙𝑣𝑎𝑟𝑖𝑎𝑏𝑙𝑒𝑠 + 𝜀𝑖𝑡
Ở đây, công ty và năm được xác định tương ứng bởi hai giá trị i và t. FI là biến
phụ thuộc, biến độc lập chính FO và các biến kiểm soát được mô tả trong bảng 3.1 là
quy mô công ty (Size), đòn bẩy tài chính (Lev), tỷ suất sinh lợi hoạt động kinh doanh
trên giá trị sổ sách của tổng tài sản (ROA), hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
(CR), tổng giá trị vốn hóa thị trường và tổng nợ sổ sách trên tổng tài sản sổ sách
(Tobinq), giá trị Beta của chứng khoán trong thị trường, biến kiểm soát quản trị công
ty ln_Boardsize và Ind. Ngoài ra, chúng tôi cũng sử dụng biến giả cho phân ngành
thể hiện ảnh hưởng của ngành và biến giả cho năm để nhìn thấy xu hướng đầu tư
nước ngoài qua từng năm. Chúng tôi sử dụng hai chữ số chỉ số ngành theo Hệ thống
ngành kinh tế của Việt Nam năm 2007 (VietNam Standard Industrial Classification
2007 – VSIC 2007) - quy định về nội dung các ngành kinh tế thuộc Hệ thống ngành
kinh tế của Việt Nam đã được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt và ban
hành tại Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10 tháng 4 năm 2007. Chúng tôi dựa theo
Petersen (2009) để tính toán các sai số tiêu chuẩn được nhóm lại ở các cấp độ công
ty.
Kết quả của hồi quy chính của chúng tôi được trình bày trong Bảng 5. Mối quan
hệ tuyến tính giữa sở hữu sáng lập và đầu tư nước ngoài là ngược chiều và có ý nghĩa
thống kê cao, khi sở hữu sáng lập tăng 1% thì đầu tư nước ngoài sẽ giảm 0,96%. Ở
cột (2) chúng tôi nghiên cứu mối quan hệ phi tuyến giữa FI và FO và cho kết quả với
hệ số âm.
Bảng 5 : Mối quan hệ giữa đầu tư nước ngoài và quyền sở hữu của cổ đông
sáng lập.
Biến 1 2 3 4 5 6
Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học sinh viên UEH 2019
99
Intercept
-11,60*** -11,83*** -11,83*** -13,60*** -0,09
(-11,52) (-11,41)
(-11,41) (-4,70) (-1,44)
FO
-0,96*** -0,47 -0,07 -0,47 -0,31 0,11
(-5,15) (-0,08) (-0,08) (-0,80) (-0,55) (0,81)
FO2
-0,71 -0,11 -0,71 -0,77
(-0,88) (-0,88) (-0,88) (-1,00)
Group
0,01 -0,01 -0,00 -0,01 -0,09 -0,02
(0,05) (-0,11) (0,11) (-0,11) (-0,81) (-0,35)
Size
0,42*** 0,43*** 0,06*** 0,43*** 0,46*** 0,08
(11,05) (11,01) (11,22) (11,01) (11,16) (1,10)
Lev
-2,10*** -2,11*** -0,32*** -2,11*** -1,99*** -0,15
(-8,33) (-8,37) (-8,46) (-8,37) (-8,00) (-0,70)
ROA
1,15*** 1,12* 0,17* 1,12* 1,16* 0,48**
(1,75) (1,71) (1,71) (1,71) (1,81) (2,46)
Tobinq
0,17 0,16 0,02 0,16 0,12 0,02
(1,41) (1,35) (1,35) (1,35) 1,01) (0,43)
CR
-0,11*** -0,11*** -0,02*** -0,11*** -0,12*** 0,00
(-4,01) (-4,02) (-4,03) (-4,02) (-4,33) (0,07)
Divi
-0,08 -0,09 -0,02 -0,09 -0,06 0,01
(-0,70) (-0,74) (-0,74) (-0,74) (-0,53) (0,31)
Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học sinh viên UEH 2019
100
Beta
0,15** 0,15** 0,02* 0,15** 0,14** -0,00
(2,12) (2,14) (2,14) (2,14) (1,98) (-0,24)
ln_boardsize
0.01
(0,23)
Ind
1,37***
(5,22)
Year fixed
effects Yes Yes Yes Yes Yes
Industry fixed
Yes Yes
No Yes Yes
effects
Firm fixed
effects No No Yes No No
adj. R-sq -0.02
N 549 549 549 549 549 488
Nguồn: Tự tổng hợp của chúng tôi
Danh mục biến bao gồm: Intercept: hệ số chặn; FO: quyền sở hữu của cổ đông
sáng lập; FO2: bình phương của biến quyền sở hữu của cổ đông sáng lập; Group: biến
giả của nhóm công ty thuộc tập đoàn (nhận giá trị 1 khi công ty thuộc tập đoàn và
nhận giá trị 0 khi công ty là độc lập); Size: biến quy mô công ty; Lev: biến đòn bẩy
tài chính; ROA: tỷ suất sinh lợi hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản sổ sách;
Tobinq: tổng giá trị vốn hóa thị trường và tổng nợ sổ sách trên tổng tài sản sổ sách;
CR: hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; Divi: biến giả cho cổ tức (nhận giá trị 1
khi công ty có chia cổ tức và ngược lại nhận giá trị 0); Beta: hệ số của mô hình giá
thị trường của chứng khoán; ln_boardsize: logarit tự nhiên của biến Boardsize (tổng
thành viên trong ban hội đồng quản trị); Ind: tỷ lệ số thành viên độc lập trong ban
quản trị trên số thành viên hội đồng quản trị; N: tổng số quan sát. Giá trị z được trình
bày trong ngoặc đơn của cột (1), (2), (3), (4), (5). Và giá trị t trong dấu ngoặc đơn tại
Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học sinh viên UEH 2019
101
cột (6). *, ** và *** cho thấy mức ý nghĩa thống kê ở mức 10%, 5% và 1% tương
ứng.
Kết luận này phù hợp với giả thiết H1 khi cho rằng mối quan hệ giữa đầu tư
nước ngoài và quyền sở hữu của cổ đông sáng lập là hình chữ U ngược. Yogesh
Chauhan và Satish Kumar (2017) khi nghiên cứu về thị trường Ấn Độ cũng đưa ra
mối quan hệ phi tuyến hình chữ U ngược giữa đầu tư nước ngoài và quyền sở hữu
của cổ đông sáng lập. Trong bài nghiên cứu này, khi chúng tôi dựa trên thị trường
Việt Nam, thì vẫn thấy được mối quan hệ chữ U ngược giữa FO và FI. Kết quả không
tồn tại giá trị ngưỡng ở Việt Nam trong dữ liệu này, vì thế cần nghiên cứu thêm trên
mẫu quan sát rộng hơn và trong thời gian dài hơn nữa, để có kết quả chính xác và tìm
ra được giá trị ngưỡng. Trong cột (3), chúng tôi đưa ra hiệu ứng cận biên của các
biến số, được đánh giá tại mức trung bình của dữ liệu. Kết quả của FO cho thấy rằng
khi có sự gia tăng 1% quyền sở hữu của cổ đông sáng lập dẫn đến sự giảm xuống
0,07% của các khoản đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, tăng 1% của quy mô công ty sẽ
làm cho đầu tư nước ngoài tăng 0,06%. Khi đòn bẩy tài chính (Lev) tăng lên 1%,
điều này khiến cho đầu tư nước ngoài giảm 0,32% với mức ý nghĩa 1%. Trong cột
(4), chúng tôi trình bày mối quan hệ giữa quyền sở hữu của cổ đông sáng lập và đầu
tư nước ngoài sau khi kiểm soát ảnh hưởng cố định của công ty và không có nhiều
giá trị mang ý nghĩa thống kê, trừ Size, ROA cùng chiều đầu tư nước ngoài và ngược
chiều với Lev, CR có ý nghĩa thống kê. Điều này giúp chúng tôi khẳng định quy mô
công ty (được đo lường bởi tổng tài sản của công ty) và tình hình kinh doanh cũng
như đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là những yếu tố quan tâm
của nhà đầu tư nước ngoài đối với các công ty ở Việt Nam. Trong cột (5), chúng tôi
sử dụng thêm các biến số về tổng số thành viên của hội đồng quản trị và tỷ lệ giữa
các thành viên không tham gia điều hành trên số thành viên hội đồng quản trị để
kiểm soát quản trị doanh nghiệp ở cấp độ công ty, vì mong đợi rằng hội đồng quản
trị, bộ phận cấp cao trong công ty có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ của chúng tôi
(Miletkov và cộng sự, 2014). Như mong đợi, chúng tôi thấy rằng kết quả của các
biến số vẫn giữ nguyên cả sau khi kiểm soát quản trị doanh nghiệp ở mức độ công ty
và điểm đáng chú ý là hệ số biến kiểm soát Ind mang dấu dương và có ý nghĩa ở mức
1%, phù hợp với lập luận của Miletkov (2014) khi cho rằng các nhà đầu tư nước
ngoài có khuynh hướng đầu tư các công ty có nhiều thành viên độc lập trong hội
đồng quản trị. Trong cột (6), chúng tôi tiến hành phân tích dưới dạng hồi quy khác
biệt. Chúng tôi sử dụng hồi quy OLS để ước lượng các tham số. Kết quả hệ số của
FO là cùng chiều nhưng không có ý nghĩa thống kê. Vì thế điều này không thể hàm ý
rằng trong các công ty mà người sáng lập gia tăng quyền sở hữu từ năm trước, các
nhà đầu tư nước ngoài sẽ giảm tỷ lệ nắm giữ. Kết quả của các biến còn lại không thay
đổi. Tóm lại, phân tích ở bảng này cho thấy mối quan hệ phi tuyến ngược chiều giữa
quyền sở hữu của cổ đông sáng lập và đầu tư nước ngoài. Tuy chưa mang ý nghĩa về
mặt thống kê, nguyên nhân bởi mẫu quan sát thấp nên chưa mang tính đại diện cao.
Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học sinh viên UEH 2019
102
Hệ số của nhiều biến số kiểm soát là phù hợp với các tài liệu. Ví dụ, hệ số của Size
cùng chiều với FI, có ý nghĩa ở hầu hết các cột, khẳng định các nhà đầu tư nước
ngoài rất chú ý đến các công ty lớn của Việt Nam, quan tâm về quy mô tài sản của
doanh nghiệp. Hệ số âm của Lev cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài đang đầu tư vào
các công ty có vốn vay thấp, họ không tin tưởng vào một công ty có nhiều nợ. Hệ số
của Beta là dương và có ý nghĩa cao về mặt thống kê, có thể nói rằng nhà đầu tư
nước ngoài rất quan tâm về giá trị chứng khoán của các công ty, ngoài ra họ còn chú
ý đến số lượng thành viên độc lập trong ban quản trị. Và với quan điểm cho rằng nhà
đầu tư nước ngoài thích đầu tư vào các doanh nghiệp hoạt động, tăng trưởng cao, báo
cáo của chúng tôi là một hệ số dương và ý nghĩa đáng kể của ROA.
5.3. Đầu tư nước ngoài và quyền sở hữu của cổ đông sáng lập – Tập đoàn so
với các công ty độc lập
Tiếp theo, chúng tôi cung cấp bằng chứng thực nghiệm về giả thuyết H2, xem
xét ảnh hưởng của quyền sở hữu của cổ đông sáng lập lên đầu tư nước ngoài có khác
nhau trong liên kết của một công ty, đặc biệt đối với các công ty thuộc tập đoàn và
các công ty hoạt động độc lập.
Tại Bảng 6, trong cột (1) phần A, chúng tôi thấy rằng biến tương tác có giá trị
âm, và có ý nghĩa thống kê, cho thấy sự khác biệt giữa các công ty thuộc tập đoàn và
những công ty độc lập về vấn đề đầu tư nước ngoài. Ở đây thấy được trong mối quan
hệ tuyến tính thì việc các nhà đầu tư nước ngoài phải đối mặt vì quyền sở hữu của cổ
đông sáng lập là nghiêm trọng hơn trong các công ty thuộc tập đoàn so với các công
ty độc lập, dẫn đến thiếu đầu tư ở những công ty tập đoàn. Trong cột (2) phần A, có
thêm biến tương tác, kết quả là mối quan hệ phi tuyến hình chữ U ngược giữa hai
biến FO và FI, ngụ ý hiệu ứng liên kết và hiệu ứng ngăn chặn của sở hữu sáng lập thì
mạnh hơn ở các công ty thuộc tập đoàn. Tuy nhiên, cả hai đều không có ý nghĩa
thống kê, nên chúng tôi không đưa ra nhận định nào ở phần A của bảng ngoài vấn đề
quyền sở hữu của cổ đông sáng lập ảnh hưởng đến đầu tư nước ngoài có sự khác biệt
ở công ty thuộc tập đoàn và công ty độc lập.
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng đáng kể của yếu tố tính chất công ty trong nền
kinh tế Việt Nam, chúng tôi sẽ tiến hành chạy lại phân tích, riêng biệt đối với các
công ty trực thuộc tập đoàn và các doanh nghiệp độc lập, bao gồm cả hiệu ứng cận
biên của các biến số.
Giá trị cận biên của FO cho thấy các khoản đầu tư nước ngoài giảm mạnh hơn ở
những công ty thuộc tập đoàn so với các công ty độc lập. Tuy rằng chỉ tìm được giá
trị ngưỡng của nhóm công ty thuộc tập đoàn, nhưng với mối quan hệ như thế cũng
một phần chứng minh được giả thiết H2 là đúng, phù hợp với nhận định của Yogesh
Chauhan và Satish Kumar (2017). Khi cho rằng quyền sở hữu của cổ đông sáng lập
khiến cho các nhà đầu tư nước ngoài gặp phải nhiều vấn đề về thông tin và rủi ro bất
bình đẳng thông tin cao hơn trong các công ty thuộc tập đoàn so với các doanh
nghiệp độc lập nhưng không thể hiện rõ. Một phần do số lượng các công ty thuộc tập
Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học sinh viên UEH 2019
103
đoàn trong thống kê bài nghiên cứu ít, dẫn đến giá trị không có ý nghĩa thống kê. Vì
thế, để chứng minh giả thiết H2 một cách rõ ràng thì cần nghiên cứu trên mẫu rộng
hơn nữa và thời gian dài hơn.
Bảng 6 : Mối quan hệ giữa đầu tư nước ngoài và quyền sở hữu của cổ đông sáng
lập
Biến
Phần A Phần B
1 2 Standalone Margins Group Margins
Intercept
-34,46*** -14,45*** -12,38*** -17,49***
(-12,85) (-12,72) (-6,15)
(-13,17)
FO
-0,64*** 0,29 -0,82 -0,11 -2,88** -0,42**
(-3,32) (0,47) (-1,24) (-1,23) (-2,10) (-2,11)
FO2
-1,32 -1,28 -0,17* -1,52 -0,22
(-1,45) (-1,61) (-1,61) (-0,62) (-0,62)
FO*Group
-1,99*** -2,99
(-3,24) (-1,56)
FO2*Group
1,38
(0,41)
Group
0,45** 0,54**
(2,39) (2,13)
Size
0,48*** 0,50*** 0,46*** 0,06*** 0,62*** 0,09***
(11,62) (11,66) (5,96) (5,97) (11,26) (11,84)
Lev
-2,13*** -2,14*** -2,06*** -0,28*** -2,19*** -0,32***
(-8,46) (-8,41) (-5,40) (-5,44) (-4,85) (-4,92)
Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học sinh viên UEH 2019
104
ROA
1,06* 1,03 1,56** 0,21** -3,94*** -0,57***
(1,67) (1,61) (2,21) (2,21) (-3,13) (-3,14)
Tobinq
0,10 0,08 -0,14 -0,02 0,23 0,03
(0,81) (0,67) (-1.03) (-1,03) (0,98) (0,98)
CR
-0,12*** -0,12*** -0,10*** -0,01*** -0,07 -0,01
(-4,49) (-4,47) (-3.30) (-3,30) (-1,62) (-1,62)
Divi
-0,02 -0,03 -0,12 -0,02 1,14 0,02
(-0,19) (-0,24) (-0,89) (-0,89) (1,08) (1,08)
Beta
0,15** 0,15** 0,12* 0,02* -0,33** -0,05**
(2,15) (2,19) (1,73) (1,73) (-2,40) (-2,41)
ln_boardsiz
e
-0,01 -0,01 -0,05 -0,01* 0,04 0,01
(-0,49) (-0,50) (-1,57) (-1,58) (1,17) (1,17)
%Ind
1,29*** 1,31*** 1,32*** 0,18 0,87** 0,13*
(4,85) (4,86) (3,89) (3,90) (2,04) (2,05)
Year fixed
Yes Yes Yes
Yes
effects
Industry
Yes Yes Yes
Yes
fixed effects
N 549 549 446 446 103 103
Nguồn: Tự tổng hợp của chúng tôi
Danh mục biến bao gồm: Intercept: hệ số chặn; FO: quyền sở hữu của cổ đông
sáng lập; FO2: bình phương của biến quyền sở hữu của cổ đông sáng lập; FO*Group:
biến tương tác giữa quyền sở hữu của cổ đông sáng lập và công ty thuộc tập đoàn.
FO2*Group: biến tương tác giữa bình phương quyền sở hữu của cổ đông sáng lập và
công ty thuộc tập đoàn; Group: biến giả của nhóm công ty thuộc tập đoàn (nhận giá
Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học sinh viên UEH 2019
105
trị 1 khi công ty thuộc tập đoàn và nhận giá trị 0 khi công ty là độc lập); Size: biến
quy mô công ty; Lev: biến đòn bẩy tài chính; ROA: tỷ suất sinh lợi hoạt động kinh
doanh trên tổng tài sản sổ sách; Tobinq: tổng giá trị vốn hóa thị trường và tổng nợ sổ
sách trên tổng tài sản sổ sách; CR: hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; Divi: biến
giả cho cổ tức (nhận giá trị 1 khi công ty có chia cổ tức và ngược lại nhận giá trị 0);
Beta: hệ số của mô hình giá thị trường của chứng khoán; ln_boardsize: logarit tự
nhiên của biến Boardsize (tổng thành viên trong hội đồng quản trị); Ind: tỷ lệ số
thành viên độc lập trong hội quản trị trên số thành viên hội đồng quản trị; N: tổng số
quan sát. Giá trị z được trình bày trong ngoặc đơn; Standalone: công ty độc lập;
Group: công ty thuộc tập đoàn; Margins: giá trị cận biên. *, ** và *** cho thấy mức
ý nghĩa thống kê ở mức 10%, 5% và 1% tương ứng.
Ngoài ra, đối với nguồn vốn từ nước ngoài thì khi một công ty có quy mô tăng
trưởng mạnh, nhà đầu tư thích những công ty tập đoàn hơn là các công ty độc lập, vì
những công ty lớn mang đến lợi nhuận cho nhà đầu tư có thể cao hơn. Và họ hạn chế
đầu tư vào những các công ty thuộc tập đoàn có tỷ lệ nợ cao, thay vào đó là đầu tư
vào công ty độc lập. Hai kết quả trên phù hợp với Kang và Stulz (1997) khi cho rằng
người nước ngoài đầu tư nhiều vào các công ty lớn và có đòn bẩy thấp. Chính
Dahlquist và Robertsson (2001) cũng chứng minh đầu tư nước ngoài thích các công
ty lớn, trả cổ tức thấp và giữ tiền mặt cao hơn. Ngoài ra, còn có biến ROA, cho thấy
sự khác biệt rõ, khi nguồn vốn nước ngoài chảy mạnh vào những công ty độc lập hơn
tập đoàn. Và họ cũng quan tâm đến hoạt động kinh doanh giữa tập đoàn và công ty
độc lập. Giá trị biến Beta đại diện cho mức rủi ro của cổ phiếu công ty cũng như là
mức lợi nhuận mà công ty đó đạt được. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng cao.
Chúng tôi cho rằng khi Beta càng cao có nghĩa lợi nhuận càng cao đi theo là mức độ
rủi ro so với thị trường càng cao thì các nhà đầu tư nước ngoài hứng thú đầu tư vào
các công ty độc lập hơn là công ty thuộc tập đoàn. Vì những công ty thuộc tập đoàn
khi rủi ro tăng cao, nguy cơ hệ lụy, chịu ảnh hưởng mạnh đối với nhà đầu tư nước
ngoài nếu như công ty bị thất bại hay phá sản. Ngoài ra, tỷ lệ thành viên độc lập
trong ban quản trị cũng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư từ người nước ngoài.
5.4. Đầu tư nước ngoài và quyền sở hữu của cổ đông sáng lập và quản trị tài
chính
Trong mục này, chúng tôi cung cấp hỗ trợ thực tế cho lập luận chính của chúng
tôi, nghĩa là các nhà đầu tư nước ngoài không đầu tư vào các công ty có quyền sở
hữu cao hơn do luồng thông tin kém và rủi ro do bất bình đẳng thông tin. Vì mục
đích này, chúng tôi sử dụng trực tiếp việc quản trị tài chính làm nguồn cung cấp
thông tin nghèo nàn, hạn chế cho các nhà đầu tư bên ngoài.
Dựa trên đề xuất của Yogesh Chauhan và Satish Kumar (2017), chúng tôi sử
dụng mô hình Jones (1991) để ước tính quản trị tài chính. Mô hình này kiểm soát tác
động của những thay đổi trong bối cảnh kinh tế của một doanh nghiệp lên các khoản
Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học sinh viên UEH 2019
106
tích lũy dồn tích của công ty (ACC). Điều đặc biệt của hồi quy trên mô hình này là
hồi quy tại một thời điểm cho mỗi nhóm j và năm t.
𝐴𝐶𝐶𝑖𝑡
𝑇𝐴𝑡−1
= ∝ +𝛽1
∆𝑅𝐸𝑉𝑖𝑡
𝑇𝐴𝑡−1
+ 𝛽2
𝐺𝑃𝑃𝐸𝑖𝑡
𝑇𝐴𝑡−1
+ 𝜀𝑖𝑡 (2)
Trong đó ACC là khoản tích lũy của công ty và bằng thu nhập trước các khoản
mục ngoại trừ các khoản tiền thu được từ hoạt động kinh doanh; ΔREV là chênh lệch
giữa doanh thu năm nay so với năm trước; GPPE là nguyên giá tài sản cố định; và
TA là tổng tài sản của công ty. Từ đó, chúng tôi lấy phần dư của hồi quy đại diện cho
quản trị tài chính (JONES_DA):
𝐽𝑂𝑁𝐸𝑆_𝐷𝐴𝑖𝑡 =
𝐴𝐶𝐶𝑖𝑡
𝑇𝐴𝑡−1
− ∝ −𝛽1
∆𝑅𝐸𝑉𝑖𝑡
𝑇𝐴𝑡−1
− 𝛽2
𝐺𝑃𝑃𝐸𝑖𝑡
𝑇𝐴𝑡−1
(3)
Theo nghiên cứu của Jones (1991), cho rằng giá trị REV thể hiện sự biến động
doanh thu thuần của công ty trong kỳ kế toán, phản ánh được tình hình hoạt động
kinh doanh và là khoản mục mang tính khách quan không bị nhà quản trị lợi dụng để
điều chỉnh lợi nhuận trong kỳ. Sau đó, chúng tôi phân chia công ty mẫu ban đầu
thành các công ty tham gia quản trị tài chính cao và thấp. Bảng 7 trình bày kết quả
trên.
Trong cột (1), hệ số biến FO mang dấu âm thể hiện mối quan hệ tuyến tính
ngược chiều của sở hữu sáng lập và nhà đầu tư nước ngoài. Còn biến High EM có
mối quan hệ cùng chiều với đầu tư nước ngoài. Tuy ngược lại với kỳ vọng của chúng
tôi, nhưng đây chỉ là cái nhìn chung ban đầu, chúng tôi cần phân tích thêm những giá
trị tiếp theo. Chúng tôi cũng tạo ra biến tương tác giữa High EM và FO, kết quả là
âm, thể hiện sự khác biệt giữa nhóm quản trị tài chính cao và thấp. Tuy giá trị
ngưỡng không tìm được nhưng quyền sở hữu của cổ đông sáng lập tác động đến đầu
tư nước ngoài sẽ giảm mạnh hơn ở những công ty thuộc nhóm tham gia quản trị tài
chính cao so với các công ty thuộc nhóm quản trị tài chính thấp. Do đó các nhà đầu
tư nước ngoài có xu hướng ngại đầu tư vào những công ty mà quyền quản trị tài
chính cao.
Trong cột (2), chúng tôi cũng thêm biến tương tác giữa giá trị bình phương của
FO và High EM. Chúng tôi thấy rằng mối quan hệ phi tuyến giữa biến FI và FO, chữ
U ngược với hệ số âm của FO2; còn khi có thêm biến High EM tạo ra biến tương tác
High EM*FO và biến High EM*FO2 thì mối quan hệ là chữ U thuận. Tuy kết quả về
biến tương tác không có giá trị thống kê, nhưng cũng một phần thấy rằng việc quản
trị tài chính kết hợp với quyền sở hữu của nhà sáng lập sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn
từ nước ngoài. Điều này giúp chúng tôi nhận thấy khi có sự phân chia về quản trị tài
chính, thì giữa đầu tư nước ngoài và quyền sở hữu của cổ đông sáng lập vẫn tác động
theo hình chữ U thuận, hiệu ứng liên kết và hiệu ứng ngăn chặn khi quyền sở hữu
của cổ đông sáng lập chạm một ngưỡng nhất định. Còn về các biến kiểm soát thì kết
Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học sinh viên UEH 2019
107
quả vẫn giữ nguyên. Hệ số dương đối với biến Size, ROA, Ind, Beta; hệ số âm với
Lev, CR, đều có ý nghĩa trong thống kê. Chúng tôi chắc chắn người nước ngoài khi
đầu tư vào thị trường Việt Nam thích đưa vốn vào những công ty có quy mô lớn, kết
quả hoạt động kinh doanh tốt, đòn bẩy tài chính thấp bởi họ lo ngại khi nợ tăng. Và
có số lượng thành viên độc lập trong ban hội đồng quản trị cao, điều này rất quan
trọng vì nếu số lượng thành viên độc lập thấp có thể dẫn đến vấn đề sở hữu của nhà
sáng lập trong ban hội đồng quản trị lớn làm cho quyền kiểm soát của nhà sáng lập
lớn hơn cổ phần mà họ nắm giữ, khi đó nhà đầu tư nước ngoài sẽ phải gia tăng chi
phí giám sát (Choe và cộng sự, 2014).
Bảng 7 : Đầu tư nước ngoài, quyền sở hữu của cổ đông sáng lập và quản trị tài
chính
Biến 1 2
Intercept
-13,99*** -14,21***
(-12,64) (26,67)
FO
-0,63 0,15
(-2,47) (0,21)
FO2
-1,09
(-1,15)
High_EM
0,33** 0,45**
(2,28) (2,39)
High_EM*FO
-0,53 -1,79
(-1,42) (-1,44)
High_EM*FO2
1,78
(1,04)
Group
-0,08 -0,09
(0,71) (-0,83)
Size
0,47*** 0,48***
(11,40) (11,35)
Lev
-2,02*** -2,03***
(-8,08) (-8,11)
Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học sinh viên UEH 2019
108
ROA
1,33** 1,26*
(2,05) (1,94)
Tobinq
0,11 0,12
(0,95) (1,04)
CR
-0,11*** -0,11***
(-4,29) (-4,28)
Divi
-0,08 -0,09
(-0,67) (-0,78)
Beta
0,14** 0,15**
(2,02) (2,09)
ln_boardsize
-0,00 -0,00
(-0,11) (-0,02)
Ind
1,41*** 1,45***
(5,37) (5,45)
N 549 549
Nguồn: Tự tổng hợp của chúng tôi
Danh mục biến bao gồm: Intercept: hệ số chặn; FO: quyền sở hữu của cổ đông
sáng lập; FO2: bình phương của biến quyền sở hữu của cổ đông sáng lập; High_EM:
biến giả cho sự tham gia quản trị tài chính (nhận giá trị 1 cho nhóm công ty trên trung
vị JONES_DA, và ngược lại nhận giá trị 0); High_EM_FO: biến tương tác giữa
quyền sở hữu của cổ đông sáng lập và biến giả cho tham gia quản trị tài chính;
Group: biến giả của nhóm công ty thuộc tập đoàn (nhận giá trị 1 khi công ty thuộc
tập đoàn và nhận giá trị 0 khi công ty là độc lập); Size: biến quy mô công ty; Lev:
biến đòn bẩy tài chính; ROA: tỷ suất sinh lợi hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản
sổ sách; Tobinq: tổng giá trị vốn hóa thị trường và tổng nợ sổ sách trên tổng tài sản
sổ sách; CR: hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; Divi: biến giả cho cổ tức (nhận
giá trị 1 khi công ty có chia cổ tức và ngược lại nhận giá trị 0); Beta: hệ số của mô
hình giá thị trường của chứng khoán; ln_boardsize: logarit tự nhiên của biến
Boardsize (tổng thành viên trong hội đồng quản trị); Ind: tỷ lệ số thành viên độc lập
trong ban quản trị trên số thành viên hội đồng quản trị; N: tổng số quan sát. Giá trị z
Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học sinh viên UEH 2019
109
được trình bày trong ngoặc đơn. *, ** và *** cho thấy mức ý nghĩa thống kê ở mức
10%, 5% và 1% tương ứng.
Để hiểu rõ hơn vấn đề trên, chúng tôi chạy lại phân tích và được báo cáo trong
Bảng 8. Bảng này cũng trình bày mối quan hệ giữa quyền sở hữu của cổ đông sáng
lập và đầu tư nước ngoài dựa trên quản trị tài chính. Nhưng chúng tôi phân chia mẫu
thành các công ty có thu nhập cao và thấp. Hàng năm, chúng tôi sắp xếp các công ty
mẫu dựa trên JONES_DA và sau đó tách các công ty mẫu thành hai nhóm sử dụng
trung vị của JONES_DA. Các công ty mẫu trên trung vị được gọi là nhóm High và
các công ty dưới trung vị là nhóm Low. Để dễ quan sát và chạy mô hình giữa hai
phần A và phần B trong Bảng 8, chúng tôi gọi riêng biệt hai nhóm là Low-A, High-A
và Low-B, High-B và có kết hợp chạy hiệu ứng cận biên. Phần A chạy tuyến tính
giữa FI và các biến độc lập. Phần B chạy phi tuyến giữa FI và FO, FO2.
Trong phần A của Bảng 8, giá trị biên cho thấy khi quyền sở hữu của cổ đông
sáng lập tăng 1% thì ở những công ty thuộc nhóm High-A có đầu tư nước ngoài giảm
0,17%. Còn ở những công ty thuộc nhóm Low-A thì đầu tư nước ngoài giảm 0,09%
khi quyền sở hữu của cổ đông sáng lập tăng 1%. Qua đó thấy rằng, đầu tư nước ngoài
sẽ giảm mạnh hơn ở những công ty tham gia vào quản trị tài chính cao so với nhóm
công ty tham gia quản trị tài chính thấp khi quyền sáng lập tăng. Chúng tôi nghĩ rằng
bởi vì ở những công ty có tham gia vào quản trị tài chính nhiều khiến cho thông tin
đưa ra cho các nhà đầu tư nước ngoài nghèo nàn, dễ sai lệch khiến cho rủi ro bất bình
đẳng thông tin cao hơn.
Tại phần B của Bảng 8, chúng tôi chạy thêm biến FO2 thể hiện mối quan hệ phi
tuyến giữa đầu tư nước ngoài và quyền sở hữu của cổ đông sáng lập. Ở nhóm Low-B
có hệ số FO là 0,33 và hệ số FO2 là -1,37. Còn ở nhóm High-B cho hệ số FO là -1,63
và hệ số FO2 là 0,78. Khi sự quản trị tài chính của các công ty thấp thì thì mối quan
hệ phi tuyến giữa FI và FO là chữ U ngược, cho thấy có một giá trị ngưỡng cho FO
để trong giới hạn đó thì FO tăng thu hút đầu tư nước ngoài, nhưng nếu vượt qua
ngưỡng thì FI giảm. Còn đối với High-B thì mối quan hệ phi tuyến này là chữ U
thuận. Các giá trị của FO và FI đều không có ý nghĩa thống kê vì thế cần nghiên cứu
thêm trên dữ liệu rộng để có kết quả chính xác hơn. Nhưng một phần cũng thấy được
ảnh hưởng của việc tham gia quản trị tài chính cao, chặt chẽ sẽ làm đầu tư nước
ngoài mạnh hơn so với việc tham gia quản trị thấp. Theo chúng tôi lý giải thì thị
trường kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn thu hút vốn đầu tư nước ngoài, là một
thị trường mới nổi. Ở những công ty tham gia quản trị tài chính cao, những người
sáng lập sẽ trở nên vững chắc với sự kiểm soát hiệu quả của họ, do đó các quyết định
của họ có thể tước đi quyền của các đầu tư bên ngoài (Claessens và cộng sự, 2002).
Hoặc những công ty này sẽ giấu đi hành vi của cổ đông sáng lập, cung cấp thông tin
ít cụ thể, đôi khi có thể bị sai lệch. Và khi nhà đầu tư gặp các vấn đề về thông tin
kém, đòi hỏi phải có giám sát chặt chẽ, dẫn đến tăng chi phí đại diện của nhà đầu tư
nước ngoài (Kang và Stulz, 1997; Brennan và Cao, 1997; Choe và cộng sự, 2005) để
Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học sinh viên UEH 2019
110
người nước ngoài có thể an toàn trong đầu tư. Vì thế, tham gia vào quản trị tài chính
là một yếu tố quan trọng để quyết định đầu tư nước ngoài.
Bảng 8 : Đầu tư nước ngoài, quyền sở hữu của cổ đông sáng lập và quản trị tài
chính
Quản trị tài
chính
Biến Phần A
Phần
B
Low-A Margins High-A
Margin
s Low-B
Margin
s High-B
Margin
s
Intercept
-
15,65**
*
-
12,98***
-
16,14**
*
-
12,82**
*
(9,91)
(-8,20)
(-9,98)
(-7,94)
FO
-0,63 -0,09** -1,11***
-
0,17*** 0,33 0,05 -1,63 -0,24
(-2,41) (-2,42) (-3,95) (-3,95) (0,43) (0,43) (-1,56) (-1,56)
FO2
-1,37 -0,20 0,78 0,12
(-1,29) (-1,29) (0,52) (0,52)
Group
0,15 0,02 -0,17 -0,03 0,11 0,02 0,16 -0,02
(0,92) (0,92) (-1,07) (-1,07) (0,67) (0,67) (-1,00) (-1,00)
Size
0,51*** 0,08*** 0,45*** 0,07*** 0,53***
0,08**
* 0,44*** 0,07***
(8,85) (9,14) (7,34) (7,43) (8,97) (9,29) (7,16) (7,25)
Lev - - -1,97*** - -2,16*** - 1,96*** -
Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học sinh viên UEH 2019
111
2,14*** 0,32*** 0,30*** 0,32**
*
0,29***
(-5,85) (-5,92) (-5,63) (-5,68) (-5,92) (-5,99) (-5,60) (-5,66)
ROA
-0,11 -0,02 1,95** 0,29** -0,31 -0,05 1,95** 0,29**
(-0,10) (-0,10) (2,38) (2,38) (-0,27) (-0,27) (2,39) (2,39)
Tobinq
0,57*** 0,08*** -0,06 -0,01 0,57***
0,08**
* 0,05 -0,01
(2,68) (2,70) (-0,38) (-0,38) (2,71) (2,73) (-0,31) (-0,31)
CR
-
0,12***
-
0,02*** -1,04***
-
0,02*** -0,13***
-
0,02**
* -0,10** -0,02***
(-3,34) (-3,35) (-2,59) (-2,60) (-3,37) (-3,39) (2,57) (-2,58)
Divi
0,01 0,00 -0,13 -0,02 -0,02 -0,00 -0,14 -0,02
(0,04) (0,04) (-0,81) (-0,81) (-0,10) (-0,10) (-0,85) (-0,85)
Beta
0,24** 0,03** 0,07 0,01 0,24** 0,04** -0,07 0,01
(2,46) (2,47) (0,47) (0,47) (2,50) (2,52) (0,49) (0,49)
ln_board
size
-0,05 -0,01 0,01 0,00 -0,05 -0,01 0,01 0,00
(-1,29) (-1,29) (0,24 (0,24) (-1,25) (-1,25) (0,26) (0,26)
Ind
1,16*** 0,17*** 1,58*** 0,24*** 1,24***
0,18**
* 1,60*** 0,24***
(2,77) (2,78) (4,55) (4,58) (2,93) (2,94) (4,57) (4,59)
Year
fixed
Yes
Yes
Yes
Yes
effects
Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học sinh viên UEH 2019
112
Industry
Yes
Yes
Yes
Yes
fixed
effects
N 241 241 308 308 241 241 308 308
Nguồn: Tự tổng hợp của chúng tôi
Danh mục biến bao gồm: Intercept: hệ số chặn; FO: quyền sở hữu của cổ đông
sáng lập; FO2: bình phương của biến quyền sở hữu của cổ đông sáng lập; Group: biến
giả của nhóm công ty thuộc tập đoàn (nhận giá trị 1 khi công ty thuộc tập đoàn và
nhận giá trị 0 khi công ty là độc lập); Size: biến quy mô công ty; Lev: biến đòn bẩy
tài chính; ROA: tỷ suất sinh lợi hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản sổ sách;
Tobinq: tổng giá trị vốn hóa thị trường và tổng nợ sổ sách trên tài sản sổ sách; CR: hệ
số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; Divi: biến giả cho cổ tức (nhận giá trị 1 khi
công ty có chia cổ tức và ngược lại nhận giá trị 0); Beta: hệ số của mô hình giá thị
trường của chứng khoán; ln_boardsize: logarit tự nhiên của biến Boardsize (tổng
thành viên trong ban hội đồng quản trị); Ind: tỷ lệ số thành viên độc lập trong ban hội
đồng quản trị trên số thành viên hội đồng quản trị; N: tổng số quan sát; Margins: Giá
trị cận biên; Giá trị z được trình bày trong ngoặc đơn. *, ** và *** cho thấy mức ý
nghĩa thống kê ở mức 10%, 5% và 1% tương ứng.
Ngoài ra, chúng tôi cũng phân tích hiệu ứng cận biên của các biến kiểm soát thể
hiện tác động của nền kinh tế. Kết quả của các biến kiểm soát cũng không thay đổi.
Với hệ số dương giữa quy mô công ty và đầu tư nước ngoài, điều này cho thấy các
nhà đầu tư rất quan tâm đến quy mô công ty. Hệ số biến Lev cũng cho giá trị âm và ý
nghĩa, thấy rằng nhà đầu tư nước ngoài ngại đầu tư vào những công ty có đòn bẩy tài
chính cao. Và họ còn quan tâm đến số lượng thành viên hội đồng quản trị và lợi
nhuận của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán hàng ngày.
5.5. Nội dung và kết quả thực nghiệm với phương pháp fracreg
Để củng cố cho kết quả nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành chạy lại bài nghiên
cứu với phương pháp fracreg. Nhìn chung, kết quả cho thấy sự thống nhất với kết quả
thực nghiệm bằng phương pháp betareg mà chúng tôi đã làm.
Kết quả về mối quan hệ giữa đầu tư nước ngoài và quyền sở hữu của cổ đông
sáng lập cho thấy sự ảnh hưởng ngược chiều mạnh mẽ hơn của quyền sở hữu của cổ
đông sáng lập đối với đầu tư nước ngoài. Biến phi tuyến của đầu tư nước ngoài cũng
cho kết quả tương tự (-0,41) với trước đó (-0,71). Kết quả này đã lần nữa cho thấy
được tầm quan trọng của quyền sở hữu của cổ đông sáng lập trong việc thu hút đầu tư
nước ngoài và đồng thời chứng minh giả thiết H1 là đúng. Các giá trị của hiệu ứng
cận biên ở cột (3) cũng như các cột còn lại có kết quả về của biến chính và các biến
Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học sinh viên UEH 2019
113
điều khiển gần như đồng nhất.
Với giả thuyết H2, các kết quả của phương pháp fracreg cũng được tiến hành
thành hai phần A và B như Bảng 6. Dù thay đổi phương pháp nghiên cứu nhưng
chúng tôi vẫn thu được kết quả chứng minh giả thiết H2 là đúng. Hơn thế nữa, giá trị
biên của biến quyền sở hữu của cổ đông sáng lập cho thấy các khoản đầu tư nước
ngoài giảm 6,15% khi chủ sở hữu sáng lập của các công ty độc lập tăng 1% và có ý
nghĩa thống kê ở mức 10% (trong Bảng 6, kết quả này không có ý nghĩa thống kê).
Đối với các biến kiểm soát, đòn bẩy tài chính mặc dù cho thấy sự chênh lệch trong
tác động ở công ty độc lập và tập đoàn là khác nhau so với phần B Bảng 6 nhưng vẫn
thể hiện rằng khi đòn bẩy tài chính tăng thì đầu tư nước ngoài vào các công ty đều
giảm. Các biến độc lập khác cũng thể hiện tương tự như kết quả trước đó trong phần
5.3 của bài nghiên cứu này.
Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng giữa đầu tư nước ngoài, quyền sở hữu của cổ
đông sáng lập và biểu hiện quản trị tài chính trong phần 5.4 trước đó, chúng tôi chạy
fracreg cho ra kết quả như Bảng 7. Bảng 7 thể hiện được tác động âm của biến quyền
sở hữu của cổ đông sáng lập đối với đầu tư nước ngoài và giá trị thu được bằng
fracreg cũng như vậy nhưng có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Các giá trị tuyến tính và
phi tuyến giữ High_EM và FO hay giá trị của riêng biến High_EM đều cho thấy các
kết quả thống nhất với Bảng 7.
Áp dụng fracreg với hai nhóm mẫu: biểu hiện quản trị tài chính nhiều và ít. Các
kết quả của biến FO (cả tuyến tính và phi tuyến) đều củng cố kết luận ở phần 5.4,
nghĩa là khẳng định H2 đúng: Ảnh hưởng của quyền sở hữu của cổ đông sáng lập đối
với các khoản đầu tư nước ngoài lớn hơn trong các công ty trực thuộc các tập đoàn so
với các công ty độc lập. Tuy nhiên, lần này các kết quả không cho thấy ảnh hưởng
mạnh mẽ như Bảng 5 ở trên.
6. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của chúng tôi cho thấy người nước ngoài
không thích các công ty có mức độ sở hữu người sáng lập cao hơn, phù hợp với giả
thuyết ngăn chặn. Chúng tôi đặc biệt chứng minh rằng mối quan hệ giữa đầu tư nước
ngoài và quyền sở hữu người sáng lập là phi tuyến, ngụ ý rằng các nhà đầu tư nước
ngoài chỉ giảm đầu tư khi quyền sở hữu của người sáng lập vượt qua mức ngưỡng mà
người sáng lập nắm giữ một sự kiểm soát hiệu quả đối với công ty. Điều này phù hợp
với cả hiệu ứng khuyến khích căn chỉnh và hiệu ứng cố thủ khi mức độ kiểm soát của
người sáng lập tăng. Hơn nữa, quyền sở hữu cổ đông sáng lập có tác động tiêu cực
mạnh hơn so với với các công ty nhóm kinh doanh và các công ty đang tham gia
quản trị tài chính. Điều này cho thấy rằng chi phí đại diện và rủi ro sung công mà các
nhà đầu tư nước ngoài phải đối mặt góp phần thúc đẩy kết quả của chúng tôi. Kết quả
của chúng tôi cũng nhấn mạnh với sự khác biệt khuôn khổ được sử dụng quanh sự
can thiệp của quy định buộc những người sáng lập phải chia sẻ việc nắm giữ của họ.
Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học sinh viên UEH 2019
114
Bài viết của chúng tôi cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài thì không thích những
công ty được kiểm soát chặt chẽ bởi cổ đông sáng lập, điều này quy cho vấn đề bất
bình đẳng thông tin và có thể dẫn đến rủi ro sung công, khiến cho các nhà đầu tư
nước ngoài e ngại khi quyết định lựa chọn một công ty mà quyền kiểm soát và điều
khiển đều nằm trong tay cổ đông sáng lập với tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ khổng lồ.
Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học sinh viên UEH 2019
115
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng Anh
Aggarwal, R., Klapper, L., Wysocki, P.D., 2005. Portfolio preferences of
foreign institutional investors. J. Bank. Financ. 29 (12), 2919–2946.
Anderson, R.C., Duru, A., Reeb, D.M., 2012. Investment policy in family
controlled firms. J. Bank. Financ. 36 (6), 1744–1758.
Attig, N., Fong, W.M., Gadhoum, Y., Lang, L.H., 2006. Effects of large
shareholding on information asymmetry and stock liquidity. J. Bank. Financ. 30 (10),
2875.
Baek, J.S., Kang, J.K., Lee, I., 2006. Business groups and tunneling: evidence
from private securities offerings by Korean chaebols. J. Financ. 61 (5), 2415–2449.
Basu, D., Sen, K., 2015. Financial decisions by business groups in India: Is it
“fair and square”? J. Contemp. Account. Econ. 11 (2), 121–137.
Batten, J.A., Vo, X.V., 2015. Foreign ownership in emerging stock markets. J.
Multinatl. Financ. Manag. 32, 15–24.
Bekaert, G., Harvey, C.R., Lumsdaine, R.L., 2002. Dating the integration of
world equity markets. J. Financ. Econ. 65 (2), 203–247.
Bertrand, M., Mehta, P., Mullainathan, S., 2002. Ferreting out tunneling: an
application to Indian business groups. Q. J. Econ. 117 (1), 121–148.
Brennan, M.J., Cao, H.H., 1997. International portfolio investment flows. J.
Financ. 52 (5), 1851–1880.
Chakrabarti, R., Megginson, W., Yadav, P.K., 2008. Corporate governance in
India. Journal of Applied Corporate Finance 20 (1), 59–72.
Chauhan, Y., Dey, D.K., Jha, R.R., 2016. Board structure, controlling
ownership, and business groups: evidence from India. Emerg. Mark. Rev. 27 (2), 63–
83.
Cheung, Y.L., Rau, P.R., Stouraitis, A., 2006. Tunneling, propping, and
expropriation: evidence from connected party transactions in Hong Kong. J. Financ.
Econ. 82 (2), 343–386.
Cheung, Y.L., Jing, L., Lu, T., Rau, P.R., Stouraitis, A., 2009. Tunneling and
propping up: an analysis of related party transactions by Chinese listed companies.
Pac. Basin
Financ. J. 17 (3), 372–393.
Choe, H., Kho, B.C., Stulz, R.M., 2005. Do domestic investors have an edge?
The trading experience of foreign investors in Korea. Rev. Financ. Stud. 18 (3), 795–
Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học sinh viên UEH 2019
116
829.
Chua, J.H., Chrisman, J.J., Sharma, P., 1999. Defining the family business by
behavior. Enterp. Theory Pract. 23 (4), 19.
Claessens, S., Yurtoglu, B.B., 2013. Corporate governance in emerging
markets: A survey. Emerg. Mark. Rev. 15, 1–33.
Claessens, S., Djankov, S., Lang, L.H., 2000. The separation of ownership and
control in East Asian corporations. J. Financ. Econ. 58 (1), 81–112.
Claessens, S., Djankov, S., Fan, J.P., Lang, L.H., 2002. Disentangling the
incentive and entrenchment effects of large shareholdings. J. Financ. 57 (6), 2741–
2771.
Cook, D.O., Kieschnick, R., McCullough, B.D., 2008. Regression analysis of
proportions in finance with self selection. J. Empir. Financ. 15 (5), 860–867.
Cooper, I.A., Sercu, P., Vanpée, R., 2013. The equity home bias puzzle: a
survey. Found. Trends Financ. 7 (4).
Dahlquist, M., Robertsson, G., 2001. Direct foreign ownership, institutional
investors, and firm characteristics. J. Financ. Econ. 59 (3), 413–440.
Dewenter, K., Novaes, W., Pettway, R.H., 2001. Visibility versus complexity in
business groups: evidence from Japanese keiretsu. J. Bus. 74 (1), 79–100.
Fan, J.P., Wong, T.J., 2002. Corporate ownership structure and the
informativeness of accounting earnings in East Asia. J. Account. Econ. 33 (3), 401–
425.
Ferreira, M.A., Matos, P., 2008. The colors of investors' money: the role of
institutional investors around the world. J. Financ. Econ. 88 (3), 499–533.
Garner, J.L., Kim, W.Y., 2013. Are foreign investors really beneficial?
Evidence from South Korea. Pac. Basin Financ. J. 25, 62–84.
Jameson, M., Prevost, A., Puthenpurackal, J., 2014. Controlling shareholders,
board structure, and firm performance: evidence from India. J. Corp. Finan. 27, 1–
20.
Jeon, J.Q., Ryoo, J., 2013. How do foreign investors affect corporate policy? :
Evidence from Korea. Int. Rev. Econ. Financ. 25, 52–65.
Jones, J.J., 1991. Earnings management during import relief investigations. J.
Account. Res. 29 (2), 193–228.
Kang, J.K., Stulz, R.M., 1997. Why is there a home bias? An analysis of foreign
portfolio equity ownership in Japan. J. Financ. Econ. 46 (1), 3–28.
Khanna, T., Palepu, K., 1999. Emerging Market Business Groups, Foreign
Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học sinh viên UEH 2019
117
Investors, and Corporate Governance (No. w6955). National bureau of economic
research.
Khanna, T., Palepu, K., 2000. The future of business groups in emerging
markets: long-run evidence from Chile. Acad. Manag. J. 43 (3), 268–285.
Khanna, T., Yafeh, Y., 2007. Business groups in emerging markets: paragons
or parasites? J. Econ. Lit. 45, 331–372.
La Porta, R., Lopez-de-Silanes, F., Shleifer, A., 1999. Corporate ownership
around the world. J. Financ. 54 (2), 471–517.
Leuz, C., Lins, K.V., Warnock, F.E., 2010. Do foreigners invest less in poorly
governed firms? Rev. Financ. Stud. 23 (3), 3245–3285.
Mahajan, A., 1990. Pricing expropriation risk. Financ. Manag. 77–86.
Marisetty, V.B., Subrahmanyam, M.G., 2010. Group affiliation and the
performance of IPOs in the Indian stock market. J. Financ. Mark. 13 (1), 196–223.
McConnell, J.J., Servaes, H., 1990. Additional evidence on equity ownership
and corporate value. J. Financ. Econ. 27 (2), 595–612.
Miletkov, M.K., Poulsen, A.B., Wintoki, M.B., 2014. The role of corporate
board structure in attracting foreign investors. J. Corp. Finan. 29, 143–157.
Mittion, T., 2002. A cross-firm analysis of the impact of corporate governance
on the East Asian financial crisis. J. Financ. Econ. 64 (2).
Nguyễn Thị Minh Huệ, Đặng Tùng Lâm, 2017. Tác động của cấu trúc sở hữu
đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 33, Số 1 (2017) 23-
33.
Yogesh Chauhan, Satish Kumar, 2017. Does founder ownership affect foreign
investments? Evidence from India. Emerging Markets Review 32 (2017) 116-129.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- moi_quan_he_giua_quyen_so_huu_co_dong_sang_lap_va_dau_tu_nuo.pdf