Về sản phẩm protein đột biến gen p53
trong ung thư dạ dày, chúng tôi thấy rằng tỷ
lệ p53(+) có xu hướng tăng dần theo giai đoạn
lâm sàng, cao nhất ở giai đoạn IV (70,0%), thấp
nhất là giai đoạn IA chiếm tỷ lệ 20,0%. Mức độ
p53(+) cũng có xu hướng tăng dần từ 1+ tới 3+.
Giai đoạn lâm sàng phản ánh tình trạng ác
tính và tiên lượng xấu của bệnh. Theo kết quả
nghiên cứu trên của chúng tôi, tình trạng đột
biến gen p53 thể hiện bằng sản phẩn protein
đột biến gen p53 qua nhuộm HMMD ở nhân
các tế bào ung thư và mức độ p53(+) từ 1+ tới
3+ cũng có xu hướng tăng dần ở các giai đoạn
lâm sàng. Như vậy sự bộc lộ protein bất
thường p53(+) là một trong các yếu tố phản
ánh tình trạng ác tính và tiên lượng xấu của
bệnh. Tuy nhiên, để xác định được ý nghĩa của
tình trạng đột biến gen p53 với giai đoạn lâm
sàng cần có các nghiên cứu sâu hơn nữa với số
lượng bệnh nhân lớn hơn.
Chỉ số tăng sinh nhân bất thường thường
thấy trong các tình trạng ác tính. Trong nghiên
cứu của chúng tôi (bảng 4) mức độ bộc lộ Ki-
67 (+) chiếm tỷ lệ cao nhất ở giai đoạn IV
(80,0%), thấp nhất ở giai đoạn IB (42,1%), giai
đoạn II và IIIA chiếm tỷ lệ lần lượt 79,2% và
76,5%, đứng thứ 2. Mức độ Ki-67(+) từ 1+ tới
3+ không có sự khác biệt giữa các giai lâm
sàng. Sự bộc lộ Ki-67 theo giai đoạn lâm sàng
của ung thư dạ dày tương tự như sự bộc lộ sản
phẩm protein bất thường gen p53 với các giai
đoạn ung thư dạ dày. Theo kết quả nghiên
cứu của chúng tôi (bảng 1) sự bộc lộ kết hợp
giữa Ki-67 và p53 có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với P<0,001. Một lần nữa chứng tỏ sự
bộc lộ riêng biệt Ki-67 hoặc p53 hoặc phối hợp
cả hai đều có ý nghĩa phản ánh sự ác tính của
khối u và sự bộc lộ này nói lên tình trạng tiên
lượng xấu của bệnh.
Trong ung thư dạ dày, CK7-CK20- chiếm
tỷ lệ cao nhất (37,2%), tiếp đến là CK7+CK20-
(34,6%), CK7-CK20+ chiếm tỷ lệ 20,5%, sự
đồng bộc lộ cả 2 dấu ấn chiếm tỷ lệ thấp nhất
(7,7%). Sự khác biệt về sự bộc lộ của 2 dấu ấn
này với giai đoạn lâm sàng không có ý nghĩa
thống kê với p>0,05 (p=0,21). Không thấy sự
khác biệt về sự bộc lộ của CK7 và CK20 theo
giai đoạn lâm sàng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
8 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 417 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sự bộc lộ CK7, CK20, KI-67, P53 và giai đoạn lâm sàng của ung thư dạ dày, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 61 
NGHIÊN CƢ!U SỰ BỘC LỘ CK7, CK20, KI-67, P53 
VÀ GIAI ĐOẠN LÂM SÀNG CỦA UNG THƢ DẠ DÀY 
Nguyễn Văn Chủ*, Trần Văn Hợp*, Lê Đình Roanh*, Trần Đức Hưởng * 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định mức độ bộc lộ của Ki-67, p53, CK7, CK20 và mối liên quan với giai đoạn lâm sàng. 
Đối tượng và phương pháp: 78 bệnh nhân UTDD tại bệnh viện K Hà Nội được nhuộm hóa mô miễn 
dịch (HMMD). 
Kết quả: Sự bộc lộc Ki-67 chiếm tỷ lệ 67,9%, p53(+) là 44,9%, CK7(+) chiếm 42,3% và CK20(+) là 
28,2%. Sự bộc lộ Ki-67+p53+ chiếm tỷ lệ cao nhất là 76,9% (p<0,001). Ngược lại, sự bộc lộ CK7-CK20- chiếm 
tỷ lệ cao nhất là 37,2% (p>0,05). Ki-67+ và p53+ chiếm tỷ lệ cao nhất ở giai đoạn IV (lần lượt là 80 và 70%). 
Kết luận: Có sự kết hợp có ý nghĩa thống kê giữa sự bộc lộ Ki-67 và p53 trong ung thư dạ dày. Sự bộc 
lộ Ki-67 và P53 có xu hướng tăng theo giai đoạn lâm sàng. 
Từ khóa: Hóa mô miễn dịch, giai đoạn lâm sàng, ung thư dạ dày. 
ABSTRACT 
STUDYING KI-67, P53, CK7, CK20 EXPRESSION AND CLINICAL STAGING OF GASTRIC 
CANCER IN HA NOI K HOSPITAL 
Nguyen Van Chu, Tran Van Hop, Le Đinh Roanh, Tran Duc Huong 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007: 61 – 67 
Objectives: To determine the expression of CK7, CK20, Ki-67, p53 markers and the relationship 
between these markers and the clinical stage. 
Methods: 78 cases were diagnosed gastric cancer at the Pathological Department of K Hospital. Ki-67, 
p53, CK7, CK20 were detected with immunohistochemical staining in 78 case of gactric cancers. 
Results: Expression of Ki-67, p53, CK7 and CK20 markers are positive (67,9%, 44,9%, 42,3% and 
28,2% in turn). Coexpresion of positive Ki-67 and p53 are the most common (76,9%) (p<0,001). In 
contrary, coexpression of negative CK7 and CK20 are the most common (37,2%) (p>0,05). Positive Ki-67 
and p53 are the most common in stage IV (80% and 70% in turn). 
Conclusions: Expression of Ki-67 and p53 are combined significally in gastric cancer. Expression of 
Ki-67 and p53 tend to increase with clinical stage. 
Key words: Immunohistochemistry, stage, gastric cancer 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh ác tính 
thường gặp. Theo số liệu của Hiệp hội chống 
ung thư quốc tế, năm 2000 có 876.000 người 
mới mắc UTDD, chiếm vị trí thứ 4 trong tổng 
số các loại ung thư. ở các nước đang phát 
triển, UTDD có tỷ lệ khá cao chiếm khoảng 2/3 
các trường hợp UTDD mới mắc của toàn thế 
giới(4,11,12). Tiên lượng bệnh ung thư dạ dày 
phụ thuộc vào việc phát hiện bệnh sớm và tiếp 
đến là sự điều trị bệnh triệt để. ở Việt Nam, đa 
số bệnh nhân đều được chẩn đoán và điều trị 
bệnh ở giai đoạn muộn, ảnh hưởng rõ rệt tới 
kết quả điều trị(4). 
Với sự phát triển của sinh học phân tử – 
men học và miễn dịch học, kỹ thuật hóa mô 
miễn dịch (HMMD) ra đời giúp ích cho phân 
* Bộ môn Giải Phẫu Bệnh - Đại học Y Hà Nội 
loại mô bệnh học (MBH) của UTDD và là 
phương pháp rất có ích cho chẩn đoán, phân 
loại, điều trị và đánh giá tiên lượng bệnh, đặc 
biệt là các khối u rất biệt hóa hoặc kém, không 
biệt hóa. 
Trong UTBM tuyến dạ dày sự phân bố 
của các dấu ấn cytokeratin (CK) tùy thuộc 
vào loại MBH và giai đoạn biệt hóa của các tế 
bào u. Sự bộc lộ sản phẩm đột biến gen p53 
và chỉ số tăng sinh nhân Ki-67 trong ung thư 
nói chung và ung thư dạ dày nói riêng phản 
ánh tính chất ác tính và tiên lượng xấu của 
bệnh. Trong nước đã có các nghiên cứu về sự 
bộc lộ các dấu ấn miễn dịch ở các loại MBH 
UTDD, tuy nhiên chưa có một công trình nào 
nghiên cứu về mối liên quan giữa sự bộc lộ 
của dấu ấn CK7, CK20, Ki-67 và P53 với giai 
đoạn lâm sàng của ung thư dạ dày. Vì những 
lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề 
tài này nhằm mục đích: 
(1) Xác định sự bộc lộ các dấu ấn CK7, 
CK20, Ki-67 và p53 trong ung thư dạ dày. 
(2) Đánh giá mối liên quan giữa sự bộc lộ 
các dấu ấn trên với giai đoạn lâm sàng. 
ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tƣợng nghiên cứu 
78 bệnh nhân được chẩn đoán MBH là 
UTDD tại bệnh viện K qua các mẫu bệnh 
phẩm phẫu thuật. 
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 
Bệnh nhân sau phẫu thuật UTDD, bệnh 
phẩm có đủ các lớp thành dạ dày, có hồ sơ ghi 
rõ các thông số giai đoạn lâm sàng. 
Tiêu chuản loại trừ 
Các bệnh nhân không đủ các tiêu chuẩn 
trên thì không được đưa vào nghiên cứu. 
Phƣơng pháp nghiên cứu 
Chúng tôi tiến hành theo phương pháp 
nghiên cứu quan sát mô tả. 
- Bệnh phẩm 
Các bệnh phẩm khối u dạ dày sau mổ 
được cắt các mảnh ở rìa khối u và ở trung tâm 
để cố định, chuyển đúc trong paraffin. 
- Nhuộm tiêu bản 
- Phương pháp nhuộm thông thường: Tất cả 
các khối nến được cắt mảnh có độ dày 3 m và 
nhuộm tiêu bản theo phương pháp H.E thông 
thường. 
- Phương pháp hóa mô miễn dịch: Chúng tôi 
tiến hành kỹ thuật sắp xếp dãy mô (tissue 
array) là chuyển nhiều mẫu mô của nhiều 
bệnh nhân vào cùng một block. Là kỹ thuật do 
chúng tôi áp dụng của nước ngoài có sửa đổi 
để phù hợp với điều kiện nước ta, rất đơn 
giản, tiết kiệm được hoá chất, thời gian và 
công sức nên rất hiệu quả. 
 - Nhuộm CK7, CK 20, Ki-67 và p53 với 29 
trường hợp được chẩn đoán MBH sau phẫu 
thuật cắt bỏ khối u là UTBM loại ruột và lan 
tỏa, không có loét kèm theo và có cả vùng 
không ung thư để làm chứng. 
Địa điểm thực hiện đề tài 
Các mẫu bệnh phẩm nghiên cứu của chúng 
tôi được chuyển, đúc, cắt, nhuộm H-E ở bộ môn 
GPB trường Đại học Y Hà Nội và nhuộm HMMD 
ở khoa GPB bệnh viện K Hà Nội. 
Đánh giá kết quả 
Phân tích kết quả nhuộm HMMD 
 + Biểu hiện dương tính khi màng bào 
tương có màu vàng nâu, còn kết quả âm tính 
khi màng bào tương không bắt màu thuốc 
nhuộm. 
+ Đánh giá sự bộc lộ của CK7, CK 20, Ki-67 
và p53 trong ung thư dạ dày. 
Xử lý số liệu 
Tất cả các số liệu nghiên cứu thu được sẽ 
được xử lý theo phương pháp thống kê và 
phần mềm Epi-Info 6.0. 
 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 63 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Sự bộc lộ của các dấu ấn miễn dịch 
Bảng 1: Mối liên quan giữa sự bộc lộ p53 và Ki-67 
 P53 
Âm tính Dương tính 
Ki-67 
Âm tính 22 3 25 
Dương tính 21 60 53 
 43 35 78 
Nhận xét: sự đồng bộc lộ Ki-67 và p53 
chiếm 60 bệnh nhân (76,9%) và không đồng 
bộc lộ Ki-67 và p53 là 22 bệnh nhân (28,2%), 
tuy nhiên sự bộc lộ Ki-67 đơn thuần cao hơn 
p53 (21 bệnh nhân-26,9% trái ngược với 3 
bệnh nhân-3,8%). Sự khác biệt này có ý nghĩa 
thống kê với p<0,001 (p=0,00006). 
Bảng 2: Mối liên quan giữa sự bộc lộ CK7 và CK20 
 CK20 
Âm tính Dương tính 
CK7 
Âm tính 29 16 45 
Dương tính 27 6 33 
 56 22 78 
Nhận xét: sự đồng bộc lộ CK7+CK20+ 
chiếm 6 bệnh nhân (7,7%) và không đồng bộc 
lộ CK7- CK20- là 29 bệnh nhân (37,2%), sự bộc 
lộ CK7+CK20- là 27 bệnh nhân (34,6%) và sự 
bộc lộ CK7-CK20+ là 16 bệnh nhân (20,5%). Sự 
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với 
p>0,05 (P=0,09). 
Mối liên quan giữa sự bộc lộ các dấu ấn miễn 
dịch và giai đoạn lâm sàng 
Bảng 3: Mối liên quan giữa giai đoạn lâm sàng và P53 
Giai 
đoạn 
Âm tính Dương tính 
N % + ++ +++ % N % 
IA 4 80,0 
1 
20,0 5 6,4 
 1 
IB 15 78,9 
4 
21,1 19 24,4 
 1 3 
II 11 45,8 
13 
54,2 24 30,8 
5 2 6 
IIIA 8 47,1 
9 
52,9 17 21,8 
3 3 3 
IIIB 2 66,7 
1 
33,3 3 3,8 
 1 
IV 3 30,0 
7 
70,0 10 12,8 
1 4 3 
 43 55,1 35 44,9 78 
Nhận xét: trong ung thư dạ dày tỷ lệ p53(+) 
chiếm 44,9%. Tỷ lệ p53(+) có xu hướng tăng 
dần theo giai đoạn lâm sàng, cao nhất ở giai 
đoạn IV (70,0%). Mức độ p53(+) cũng có xu 
hướng tăng dần từ 1+ tới 3+. Tuy nhiên sự 
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với 
p>0,05 (p=0,23). 
Bảng 4: Mối liên quan giữa giai đoạn lâm sàng và 
Ki-67 
Giai 
đoạn 
Âm tính Dương tính 
N % + ++ +++ % N % 
IA 2 40,0 
3 
60,0 5 6,4 
1 2 
IB 11 57,9 
8 
42,1 19 24,4 
1 5 2 
II 5 20,8 
19 
79,2 24 30,8 
8 6 5 
IIIA 4 23,5 
13 
76,5 17 21,8 
4 5 4 
IIIB 1 33,3 
2 
66,7 3 3,8 
1 1 
IV 2 20,0 
8 
80,0 10 12,8 
5 1 2 
 25 32,1 53 66,9 78 
Nhận xét: tỷ lệ Ki-67(+) trong ung thư dạ 
dày chiếm 66,9% và chiếm tỷ lệ cao nhất ở giai 
đoạn IV (80%). Các giai đoạn khác chiếm tỷ lệ 
thấp hơn nhưng đều >50%. Mức độ Ki-67(+) từ 
1+ tới 3+ không có sự khác biệt giữa các giai 
lâm sàng. Tuy nhiên sự khác biệt này không 
có ý nghĩa thống kê với p>0,05 (p=0,37). 
Bảng 5: Mối liên quan giữa giai đoạn lâm sàng và 
CK7, CK20 
Giai 
đoạn 
CK7+CK20+ CK7+CK20- CK7-CK20+ CK7-CK20- 
N % N % N % N % 
IA 1 3,8 4 13,8 
IB 0 5 18,5 2 12,5 12 41,2 
II 4 66,6 10 37,0 5 31,3 5 17,2 
IIIA 1 16,7 7 25,8 4 25,0 5 17,2 
IIIB 1 3,8 1 6,2 1 3,7 
IV 1 16,7 3 11,1 4 25,0 2 6,9 
 6 7,7 27 34,6 16 20,5 29 37,2 
Nhận xét: trong ung thư dạ dày, CK7-
CK20- chiếm tỷ lệ cao nhất (37,2%), tiếp đến là 
CK7+CK20- (34,6%), CK7-CK20+ chiếm tỷ lệ 
20,5%, sự đồng l\bộc lộ cả 2 dấu ấn chiếm tỷ 
lệ thấp nhất (7,7%). Sự khác biệt về sự bộc lộ 
của 2 dấu ấn này với giai đoạn lâm sàng 
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 (p=0,21). 
Hình 1: UTBM tuyến dạ dày (p53+ x100) 
Hình 2: UTBM tuyến dạ dày (Ki-67+ x100) 
Hình 3 UTBM tuyến dạ dày (CK7+ x100) 
Hình 4: UTBM tuyến dạ dày (CK20+ x250) 
BÀN LUẬN 
Sự bộc lộ các dấu ấn miễn dịch trong ung thƣ 
dạ dày 
P53 là một phosphoprotein gắn DNA 
53kd, nó được mã hoá cho gen ức chế u nằm ở 
nhánh ngắn nhiễm sắc thể số 17 (17p13.1). Gen 
p53 điều hoà sự phát triển tế bào - chu kì tế 
bào, bao gồm chết tế bào theo chương trình 
(apoptois), thúc đẩy sự ổn định của nhiễm sắc 
thể và ức chế các tế bào đi vào pha S(5). Sự đột 
 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 65 
biến gen p53 xảy ra do sự chuyển đoạn G - T 
tại codon 157, 158, 248 và 273(14). Đột biến gen 
p53 hoặc bất hoạt chức năng với các gen p53 
nguyên vẹn phổ biến ở nhiều ung thư của 
người và ở một số tình trạng tiền ung thư, 
phản ánh sự mất điều hoà sự phát triển bình 
thường(5,14). Sự mất chức năng của gen p53 
đóng một vai trò quan trọng trong tạo ung 
thư. Sự tích lũy p53 kết hợp mạnh với kích 
thước khối u và giai đoạn u. P53 (+) có khả 
năng di căn hạch và di căn xa cao. Sự tích lũy 
p53 là thông số độc lập và có giá trị cao đối với 
tiên lượng bệnh xấu, không có sự khác biệt về 
sự bộc lộ p53 ở bệnh phẩm nội soi và phẫu 
thuật. Đột biến gen p53 dẫn tới thời gian bán 
huỷ kéo dài và tích lũy protein p53 tới mức có 
thể phát hiện được bằng hoá mô miễn dịch 
(HMMD) ở nhân tế bào ung thư(6,14). Trong 
những năm gần đây người ta tập trung vào 
việc nghiên cứu vận dụng sự hiểu biết về vai 
trò của p53 như thế nào trong lâm sàng để 
điều trị bệnh nhân và trong phân tích p53 như 
một dấu ấn có tiềm năng trong việc nghiên 
cứu mối tương quan giữa bộc lộ p53 và sự 
phát triển của u, sự tiến triển, hậu quả và việc 
vạch ra một chiến lược điều trị đặc biệt nhằm 
phục hồi chức năng bình thường của p53(17). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3) sự 
bộc lộ sản phẩm protein đột biến gen p53 
chiếm 44,9%. Theo nghiên cứu của Liu và cs 
(2001) thấy rằng p53(+) chiếm tỷ lệ 42,1%, còn 
trong nghiên cứu của Ikeguchi và cs (1999) tỷ 
lệ p53(+) chiếm 42,5%(6,8). Trong một nghiên 
cứu của chúng tôi năm 2003 sự bộc lộ p53 (+) 
chiếm tỷ lệ 43,8%(1). Kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi tương tự như kết quả của các tác giả 
trong và ngoài nước. Chúng tôi gặp một số 
trường hợp ở niêm mạc biểu hiện loạn sản có 
sự bộc lộ p53 (+). Phải chăng sự bộc lộ p53 có 
thể giúp cho việc đánh giá các tổn thương tiền 
ung thư và tổn thương ác tính khi ở trên tiêu 
bản nhuộm H-E khó có thể đánh giá được. 
Ki-67 là một kháng thể đơn dòng đặc hiệu 
với kháng nguyên nhân. Ki-67 chỉ được bộc lộ 
ở những tế bào đang tăng sinh (pha G1, S, M, 
G2) của chu kỳ tế bào. Kháng nguyên này có 
thể được phát hiện bằng nhuộm HMMD. 
Những khối u có bộc lộ Ki-67 cao sẽ tiến triển 
nhanh. Marhashemi và CS tính sự hoạt động 
tăng sinh nhân bằng nhuộm HMMD với Ki-
67(7). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho 
thấy (bảng 4) sự bộc lộ dấu ấn Ki-67 trong ung 
thư dạ dày chiếm tỷ lệ 67,9%. 
Chúng tôi nhận thấy rằng sự đồng bộc lộ 
Ki-67 và p53 chiếm 60 bệnh nhân (76,9%) và 
không đồng bộc lộ Ki-67 và p53 là 22 bệnh 
nhân (28,2%), tuy nhiên sự bộc lộ Ki-67 đơn 
thuần cao hơn p53 (21 bệnh nhân-26,9% trái 
ngược với 3 bệnh nhân-3,8%). Sự khác biệt này 
có ý nghĩa thống kê với p<0,001 (p=0,00006). 
Theo một số nghiên cứu của các tác giả nước 
ngoài chỉ số gắn Ki-67 trung bình cao ở các 
trường hợp p53(+) hơn ở các trường hợp p53(-) 
một cách có ý nghĩa(1,6,8). Kết quả nghiên cứu 
của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu 
của các tác giả trên. Như vậy, hai dấu ấn Ki-67 
và p53 rất có giá trị trong chẩn đoán các 
trường hợp ác tính, đặc biệt sự bộc lộ của cả 
hai dấu ấn này hữu ích cho việc chẩn đoán xác 
định các trường hợp còn nghi ngờ ác tính trên 
các tiêu bản nhuộm H-E. 
Sự bộc lộ của CK giới hạn ở biểu mô và 
khối u của chúng. Sự bộc lộ của các loại CK rất 
khác nhau, liên quan tới loại biểu mô và mức 
độ biệt hóa của mô ung thư(2). Sự bộc lộ của 
các loại CK giúp cho phân loại chính xác và 
chi tiết các loại biểu mô khác nhau. Trong quá 
trình phát triển và chuyển thể thành tế bào u, 
các loại CK đặc hiệu của tế bào này vẫn được 
bảo tồn. CK7 là một polypeptid có TLPT 54 
kDa, phân bố rộng rãi trong loại biểu mô đơn. 
Các nghiên cứu đã chứng minh mối liên quan 
giữa sự bộc lộ CK7 trong biểu mô bình thường 
và mô ung thư của cùng một tổ chức. CK20 là 
một polypeptid có TLPT 46 kDa. Sự tổng hợp 
CK20 được phát hiện đầu tiên ở phôi tuần thứ 
8 trên các tế bào biểu mô đơn trong quá trình 
phát triển niêm mạc ruột. CK20 biểu hiện đặc 
hiệu nhất trong số biểu mô đơn nó hầu như 
đặc hiệu cho các tế bào biểu mô ruột và dạ dày 
cũng như các tế bào Merkel của da. CK20 âm 
tính điển hình với UTBM tế bào gai(10). Trong 
nghiên cứu của chúng tôi (bảng 2) CK7 là 
42,3% và CK20+ chiếm 28,2%. Theo một số 
nghiên cứu sự biểu hiện của CK7 và CK 20 
điển hình cho UTBM tế bào chuyển tiếp, 
UTBM buồng trứng chế nhầy và UTBM tuyến 
của dạ dày, tụy và đường mật. Trong UTBM 
dạ dày, tỷ lệ bộc lộ của CK7 và CK20 lần lượt 
là 51 và 56%(16). Theo nghiên cứu của Taniere 
(2002), tỷ lệ bộc lộ của CK 20 là 55,2%, còn 
CK7 là < 45%. Theo Chu và cs (2000), 50% 
UTDD bộc lộ CK20 dương tính, còn với CK7 là 
38% tương tự nghiên cứu của Chausovsky 
(1999), sự bộc lộ CK20 là 66,7%(2,3,15). Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi khác so với kết qủa 
nghiên cứu của các tác giả trên. Có thể cỡ mẫu 
của chúng tôi khác so vói cỡ mẫu của các tác 
giả trên, hoặc CK20 chủ yếu bộc lộ trong các 
ung thư đại trực tràng còn trong ung thư dạ 
dày chỉ có một tỷ lệ hạn chế? Để lý giải điều này cần 
có các nghiên cứu sâu hơn nữa. 
Về sự bộc lộ phối hợp giữa CK7 và CK20 
trong UTDD chúng tôi thấy rằng sự đồng bộc 
lộ CK7+CK20+ chiếm 6 bệnh nhân (7,7%) và 
CK7- CK20- là 29 bệnh nhân (37,2%), sự không 
đồng bộc lộ CK7+CK20- là 27 bệnh nhân 
(34,6%) và sự bộc lộ CK7-CK20+ là 16 bệnh 
nhân (20,5%). Sự khác biệt này không có ý 
nghĩa thống kê với p>0,05 (P=0,09). 
Theo kết quả nghiên cứu của Shen (2002) 
CK7+ CK20+ chiếm tỷ lệ cao nhất: 66,0%, thấp 
nhất là cả CK7-CK20- là 8%. Theo Wang và cs 
(1995) sự bộc lộ của CK7 và CK20 dương tính 
chiếm tỷ lệ cao nhất 38%, tiếp theo là CK7(-) / 
CK20(+): 35%, thấp nhất là cả 2 dấu ấn đều âm 
tính: 10%(13,16). Trái lại, trong nghiên cứu của Chu 
và cs (2000) sự biểu lộ của CK7(-) / CK20(+) chiếm 
tỷ lệ cao nhất: 37%, thấp nhất là cả 2 dấu ấn đều 
dương tính: 13%(4). Sự khác biệt này giữa các tác 
giả có thể do nhiều lý do như mẫu nghiên cứu, 
hoặc do kỹ thuật và hoá chất nhuộm HMMD. 
 Mối liên quan giữa sự bộc lộ các dấu ấn miễn 
dịch và giai đoạn lâm sàng UTDD 
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3) 
bệnh nhân bị ung thư dạ dày ở giai đoạn II 
chiếm tỷ lệ cao nhất (30,8%), tiếp đến là giai 
đoạn IB và IIIA lần lượt là 24,4% và 21,8%. Ung 
thư dạ dày ở giai đoạn IV cũng chiếm một tỷ lệ 
đáng kể 12,8%. Ung thư dạ dày giai đoạn IA và 
IIIB chiếm tỷ lệ thấp trong nghiên cứu của chúng 
tôi (6,4% và 3,8%). Theo nghiên cứu của Đoàn 
Hữu Nghị và cs (2001) giai đoạn IIIA chiếm tỷ lệ 
cao nhất 37,8%, tiếp đến là giai đoạn II là 32,6%, 
giai đoạn IV là 12,6% giai đoạn IA và IB lần lượt 
là 5,2 và 11,8%, không gặp trường hợp nào ở giai 
đoạn IIIB. Trong khi đó tại Mỹ theo báo cáo của 
Scott và cs (2000) từ năm 1992-1996 có 24% 
UTDD ở giai đoạn IV, tiếp đến là giai đoạn IIIA 
và II là 23 và 20%, giai đoạn Ib là 14%, giai đoạn 
IIIB và IA có tỷ lệ xấp xỉ bằng nhau lần lượt là 8 
và 9%, đặc biệt là có 1% bệnh nhân ung thư dạ 
dày được phát hiện ở giai đoạn O(12). Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi tương tự như kết quả 
nghiên cứu của Đoàn Hữu Nghị, nhưng chưa 
thống nhất với kết quả nghiên cứu của Scott. 
Điều này có thể do số lượng bệnh nhân ung thư 
dạ dày giai đoạn IV ở các tuyến dưới không 
được chuyển lên bệnh viện K để điều trị. 
Về sản phẩm protein đột biến gen p53 
trong ung thư dạ dày, chúng tôi thấy rằng tỷ 
lệ p53(+) có xu hướng tăng dần theo giai đoạn 
lâm sàng, cao nhất ở giai đoạn IV (70,0%), thấp 
nhất là giai đoạn IA chiếm tỷ lệ 20,0%. Mức độ 
p53(+) cũng có xu hướng tăng dần từ 1+ tới 3+. 
Giai đoạn lâm sàng phản ánh tình trạng ác 
tính và tiên lượng xấu của bệnh. Theo kết quả 
nghiên cứu trên của chúng tôi, tình trạng đột 
biến gen p53 thể hiện bằng sản phẩn protein 
đột biến gen p53 qua nhuộm HMMD ở nhân 
các tế bào ung thư và mức độ p53(+) từ 1+ tới 
3+ cũng có xu hướng tăng dần ở các giai đoạn 
lâm sàng. Như vậy sự bộc lộ protein bất 
thường p53(+) là một trong các yếu tố phản 
ánh tình trạng ác tính và tiên lượng xấu của 
bệnh. Tuy nhiên, để xác định được ý nghĩa của 
 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 67 
tình trạng đột biến gen p53 với giai đoạn lâm 
sàng cần có các nghiên cứu sâu hơn nữa với số 
lượng bệnh nhân lớn hơn. 
Chỉ số tăng sinh nhân bất thường thường 
thấy trong các tình trạng ác tính. Trong nghiên 
cứu của chúng tôi (bảng 4) mức độ bộc lộ Ki-
67 (+) chiếm tỷ lệ cao nhất ở giai đoạn IV 
(80,0%), thấp nhất ở giai đoạn IB (42,1%), giai 
đoạn II và IIIA chiếm tỷ lệ lần lượt 79,2% và 
76,5%, đứng thứ 2. Mức độ Ki-67(+) từ 1+ tới 
3+ không có sự khác biệt giữa các giai lâm 
sàng. Sự bộc lộ Ki-67 theo giai đoạn lâm sàng 
của ung thư dạ dày tương tự như sự bộc lộ sản 
phẩm protein bất thường gen p53 với các giai 
đoạn ung thư dạ dày. Theo kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi (bảng 1) sự bộc lộ kết hợp 
giữa Ki-67 và p53 có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với P<0,001. Một lần nữa chứng tỏ sự 
bộc lộ riêng biệt Ki-67 hoặc p53 hoặc phối hợp 
cả hai đều có ý nghĩa phản ánh sự ác tính của 
khối u và sự bộc lộ này nói lên tình trạng tiên 
lượng xấu của bệnh. 
Trong ung thư dạ dày, CK7-CK20- chiếm 
tỷ lệ cao nhất (37,2%), tiếp đến là CK7+CK20- 
(34,6%), CK7-CK20+ chiếm tỷ lệ 20,5%, sự 
đồng bộc lộ cả 2 dấu ấn chiếm tỷ lệ thấp nhất 
(7,7%). Sự khác biệt về sự bộc lộ của 2 dấu ấn 
này với giai đoạn lâm sàng không có ý nghĩa 
thống kê với p>0,05 (p=0,21). Không thấy sự 
khác biệt về sự bộc lộ của CK7 và CK20 theo 
giai đoạn lâm sàng. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 78 trường hợp ung thư dạ 
dày được phẫu thuật ở Bệnh viện K được 
nhuộm HMMD chúng tôi rút ra một số kết 
luận sau: 
Mức độ bộc lộ của các dấu ấn miễn dịch: 
Trong ung thư dạ dày sự bộc lộc Ki-67 
chiếm tỷ lệ 67,9%, p53(+) là 44,9%, CK7(+) 
chiếm 42,3% và CK20(+) là 28,2%. Sự bộc lộ kết 
hợp giữa Ki-67 và p53 khác biệt có ý nghĩa 
thống kê. 
Mối liên quan giữa sự bộc lộ các dấu ấn và giai 
đoạn lâm sàng 
Sự bộc lộ Ki-67 và p53 xu hướng chiếm tỷ 
lệ cao nhất ở giai đoạn IV và thấp nhất ở giai 
đoạn I (IA hoặc IB). CK7 và CK20 không có sự 
khác biệt với giai đoạn lâm sàng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Boyer KL (1997): Cancers of the Upper Gastrointestinal 
Tract. Primary Care Oncology. W.B. Saunders Company: 
133-5. Chausovsky G, et al (1999). Expression of CK 20 in 
the blood of the ptients with disseminated carcinoma of 
the pancreas, colon, stomach, and lung. Cancer. 86 (11): 
2389-405. 
2. Chu P, et al (2000). CK7 and CK20 expression in epithelial 
neoplasms: a survey of 435 cases. Modern pathology 13: 962 – 72. 
3. David G et al (2002): Immunohistochemistry of the Prostaste 
and Bladder, Testis, and Renal Tumors in Diagnostic 
Immunohistochemistry. Churchill Livingstone, 435-7. 
4. Đoàn Hữu Nghị và cs (2001): Đánh giá giai đoạn ung thư dạ 
dày qua một số tuyến bệnh viện. Hội thảo lần 2-trung tâm 
hợp tác nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới về ung thư 
dạ dày.60-1. 
5. Ikeguchi M et al (1999: Mutated p53 protein expression and 
proliferative activity in advanced gastric cancer. 
Hepatogastroenterology. 46(28):2648-53. 
6. Kelsen DP (2002). Gastrointestinal Oncology: Principles and 
Practice. Philadelphia: Lippincott Williams and Wilkins. 
312-7, 359-66. 
7. Liu XP et al (2001): Expression of p21(WAF1/CIP1) and p53 
proteins in gastric carcinoma: its relationships with cell proliferation 
activity and prognosis. Cancer Lett. 170(2):183-9. 
8. Miettien M (1995). Keratine 20: Immunohistochemical 
marker for gastrointestinal, urothelial and Merkel cell 
carcinomas. Mod Patho. 8: 384-8. 
9. Nguyễn Văn Chủ và cs (2003): Nghiên cứu mô bệnh học và 
một số đặc điểm hóa mô miễn dịch của ung thư dạ dày tại Bệnh 
viện K. Luận văn Thạc sĩ Y học. 45-50. 
10. Parkin M (2001). Global cancer statistics in the year 2000. The 
lancet oncology, vol2: 543- 9. 
11. Scott A.H et al (2000): The national center data base report on 
poor survival of US gastric. Carcinoma patients treated with gastrectomy. 
Cancer, 88: 921-32. 
12. Shen B, et al (2002). CK expression patterns in noncardia, 
intestinal metaplasia-associated gastric adenocarcinoma: implication for 
the evaluation of intestinal metaplasia and tumors at the 
esophagogastric junction. Cancer . 94 (3): 820-31. 
13. Sirvent JJ (2001): Prognostic value of p53 expression and 
clicopathological factors in infiltrating ductal carcinoma of the breast. 
A study of 192 patients. Histol Hitopathol. 16(1): 99-106. 
14. Taniere P, et al (2002). CK expression in adenocarcinoma of 
esophagogastric junction: a comparative study of 
adenocarcinoma of the distal esophagus and of the proximal stomach. 
Am J Surg Pathol. 26 (9): 1213-21. 
15. Wang NP, Zee S, Zarbo RJ, Bacchi CE, Gown AM (1995). 
Coordinate expression of CK7 and 20 defines unique subsets of 
carcinomas. Appl Immunohistochemical. 99-107. 
16. Ziyaie D et al (2000): p53 and breast cancer. Breast 9(5): 239-46. 
Nghieân cöùu Y hoïc Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 11 * Soá 1 * 2007 
 68 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_su_boc_lo_ck7_ck20_ki_67_p53_va_giai_doan_lam_san.pdf