Mặc dù đã có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài
nước về xuất khẩu Việt Nam nói chung và của các
tỉnh/thành của Việt Nam nói riêng, nhưng vẫn chưa
có nghiên cứu nào tại Việt Nam xem xét về tương
quan giữa các tỉnh trong hoạt động xuất khẩu. Bài
viết đã cung cấp thêm một hướng nghiên cứu mới về
xuất khẩu của các tỉnh/thành tại Việt Nam thông qua
mô hình hồi quy không gian. Kết quả nghiên cứu là
một bằng chứng thực nghiệm cho thấy có sự tương
quan giữa các tỉnh gần nhau (lân cận) trong hoạt động
xuất khẩu, điều này có nghĩa là hoạt động xuất khẩu
có tỉnh này có tác động đến hoạt động xuất khẩu của
các tỉnh lân cận về mặt địa lý (tác động tích cực thông
qua thúc đẩy). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy:
xuất khẩu của các tỉnh/thành chịu tác động bởi: GDP
(phù hợp với nghiên cứu của Abidin và cộng sự30;
Chou và cộng sự18 ; Head và Mayer7), giá trị nhập
khẩu (phù hợp với nghiên cứu nghiên cứu của Balassa24; Head và Mayer7; Schott26; Hwang và cộng
sự25), vốn đầu tư (phù hợp với nghiên cứu của Bjorvatn27; Huy28; Winters29) và phí lao động (phù hợp
với kết quả nghiên cứu định tính của nhóm tác giả).
Chính vì vậy, một số hàm ý nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu của các địa phương:
Một là, các tỉnh cần phối hợp trong việc thu hút lao
lao động có chất lượng và tay nghề: (i) thông qua việc
yêu cầu các t rường đại học trên địa bàn tỉnh/thành
đổi mới chương trình giảng dạy gắn liền với thực
tiễn; (ii) có chính sách khuyến khích doanh nghiệp
tạo điều kiện cho sinh viên của các trường trên địa
bàn tỉnh/thành của mình thực tập, học tập tại doanh
nghiệp; (iii) tạo điều kiện hơn nữa nhằm thu hút các
trung tâm anh ngữ nỗi tiếng thành lập trên địa bàn
tỉnh nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của địa
phương; (iv) có các chính sách đãi ngộ, thu hút thuyển
dụng và sử dụng lao động phù hơp.
Hai là, Các tỉnh/thành đặc biệt là các tỉnh/thành lân
cận cần phối hợp với nhau trong thu hút đầu tư (bao
gồm cả đầu tư trong và ngoài nước) thông qua các
chính sách hỗ trợ đầu tư, tạo môi trường đầu tư thuận
lợi, cải cách các thủ tục hành chính đặc biệt là các thủ
tục về thuế và hải quan nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu của đia phương.
Tuy nhiên, đề tài cũng có một số hạn chế nhất định:
(i) Trong bài viết này nhóm tác giả chỉ đưa vào mô
hình nghiên cứu một loại ma trận trọng số không gian
là ma trận tiếp giáp bậc một, do đó để có kết quả tốt
hơn cần sự so sánh các mô hình với nhiều loại ma
trận trọng số không gian khác nhau nhằm chọn lựa
được ma trận trọng số không gian phù hợp nhất, và
hơn nữa trong các nghiên cứu tiếp theo ngoài chỉ số
Moran’s I toàn cầu thì cần xem xét thêm chỉ số Moran’s
I địa phương để nhận biết cụ thể hơn nữa sự tương tác
không gian giữa các địa phương với nhau; và (ii) đề tài
chỉ đưa vào các yếu tố GDP, giá trị nhập khẩu, chi phí
lao động, tổng vốn đầu tư trong các nghiên cứu tiếp
theo có thể xem xét các yếu tố khác có thể tác động
đến hoạt động xuất khẩu của địa phương như: cảng
biển, chất lượng sản phẩm, loại sản phẩm các quốc gia
khác yêu cầu v.v. và cần được đưa vào để kiểm định.
14 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 352 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng hồi quy không gian trong nghiên cứu xuất khẩu tại Việt Nam: Tiếp cận ở cấp độ tỉnh/thành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khẩu của các tỉnh/thành tại Việt Nam. Nghiên cứu định
lượng được thực hiện thông qua ứng dụng mô hình kinh tế lượng không gian với bộ dữ liệu thứ
cấp từ năm 2013 đến 2017 của 63 tỉnh/thành tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp thêm
một hướng nghiên cứu mới về xuất khẩu của các tỉnh/thành tại Việt Nam thông qua mô hình hồi
quy không gian. Kết quả nghiên cứu là một bằng chứng thực nghiệm cho thấy có sự tương quan
giữa các tỉnh gần nhau (lân cận) trong hoạt động xuất khẩu, điều này có nghĩa là hoạt động xuất
khẩu có tỉnh này có tác động đến hoạt động xuất khẩu của các tỉnh lân cận vềmặt địa lý (tác động
tích cực thông qua thúc đẩy). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy: GDP, giá trị nhập khẩu, vốn đầu
tư, và chi phí lao động có tác động đến xuất khẩu của các tỉnh/thành tại Việt Nam.
Từ khoá: Hồi quy không gian, xuất khẩu của các tỉnh/thành, xuất khẩu
GIỚI THIỆU
Trong những năm qua, hoạt động xuất khẩu của Việt
Nam đã có những đóng góp quan trọng vào tăng
trưởng kinh tế bên cạnh các yếu tố tiêu dùng, đầu tư
và nhập khẩu. Tăng trưởng xuất khẩu cao và tương
đối ổn định trong nhiều năm đã góp phần ổn định
kinh tế vĩ mô như hạn chế nhập siêu, cân bằng cán
cân thanh toán quốc tế và tăng dự trữ ngoại tệ. Phát
triển xuất khẩu đã góp phần tạo thêm việc làm, tăng
thu nhập, xóa đói giảm nghèo, nhất là đối với khu vực
nông thôn. Phát triển xuất khẩu cũng đã có tác dụng
tích cực trong việc nâng cao trình độ lao động, hạn
chế gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn
và thành thị, thúc đẩy quá trình chuyển dịch kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
So với các nước trong khu vực thì nhịp độ tăng trưởng
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa bình quân của Việt
Nam giai đoạn 2010 – 2017 ở mức cao. Nếu như năm
2010 quy mô xuất khẩu của Việt Nam chỉ đạt 72,23
tỷ USD xếp thứ 6/10 các quốc gia ASEAN (sau Thai-
land, Malaysia, Singapore, Indonesia, Brunei, Myan-
mar) với trị giá xuất khẩu đạt khoảng 62% của GDP
thì đến hết năm 2017 quy mô này đã đạt 214,32 tỷ
USD năm 2016 (tăng gấp 2,44 lần) và trở thành quốc
gia có giá trị xuất khẩu hàng hóa đứng thứ 4 của
ASEAN (sau Thailand, Maylaysia, và Singapore) với
trị giá xuất khẩu hàng hóa đạt khoảng 95,77% của
GDP (thực trạng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
và các nước được trình bày chi tiết trong Bảng 1 và
Bảng 2 ).
Nhiều nghiên cứu về hoạt động thương mại trên
thế giới được thực hiện rất đa dạng nhằm tìm kiếm
phương án tốt nhất để tối ưu hóa lợi nhuận. Trong
đó một số nghiên cứu điển hình về thương mại thì
mô hình trọng lực được các nhà nghiên cứu sử dụng
rộng rãi, kể từ khi nó được giới thiệu bởi Tinbergen1
và Linnemann2. Sau đó, các nhà nghiên cứu đã sử
dụng mô hình này để kiểm tra mối quan hệ giữa giá
trị thương mại và khoảng cách địa lý (Anderson &
Wincoop3; Behrens & cộng sự4; Helpman & Krug-
man5; Porojan6). Tuy nhiên, đến 2014 thì Head và
Mayer7 thực hiện nghiên cứu về thương mại quốc tế
bằng cách sử dụng mô hình trọng lực và cho rằng mô
hình dạng này chưa thật sự có hiệu quả, vì nó chưa giải
thích được vai trò địa lý của các địa phương. Theo
Anselin8 vấn đề bỏ qua cấu trúc không gian của dữ
liệu thì các ước lượng với OLS trongmô hình có thể bị
chệch, không nhất quán và không hiệu quả tùy thuộc
vào sự phụ thuộc cơ bản thực sự là gì. Mặt khác, Poro-
jan6 đã khám phá bằng thực nghiệm của mô hình
trọng lực khi các hiệu ứng không gian tồn tại trong
Trích dẫn bài báo này: Văn Sĩ N, Viết Bằng N. Ứng dụng hồi quy không gian t rong nghiên cứu xuất
khẩu t ại Việt Nam: t iếp cận ở cấp độ t ỉnh/thành. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. Law Manag.; 3(3):269-282.
269
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(3):269- 282
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam và các nước ASEAN.Đơn vị tính: tỷ USD
Quốc gia/năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Viet Nam 72,23 96,90 114,53 132,03 150,22 162,02 176,58 214,32
Cambodia 5,59 6,70 7,84 6,66 6,84 8,54 10,07 11,01
Laos 1,91 2,19 2,27 2,26 2,57 2,98 3,12 4,49
Thailand 195,31 228,82 229,54 22,852 227,57 210,88 213,59 234,66
Malaysia 198,79 226,99 227,45 228,31 234,13 200,21 189,41 216,43
Indonesia 157,78 203,49 190,03 182,55 176,03 150,37 144,49 168,81
Singapore 351,86 409,50 408,39 410,25 409,76 346,64 329,87 373,25
Philippines 51,49 48,04 51,99 56,69 61,81 58,65 56,31 68,71
Myanmar 86,61 9,23 9,05 11,43 11,45 12,19 11,67 13,88
Brunei 89,07 12,45 13,00 11,44 10,51 6,35 4,87 5,57
(Nguồn: data.worldbank.org)
Bảng 2: Tỷ lệ xuất khẩu so với GDP.Đơn vị tính: %
Quốc gia/năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Viet Nam 62,31 71,50 73,50 77,11 80,67 83,84 86,02 95,77
Cambodia 49,72 55,70 60,68 48,07 46,08 53,71 59,20 65,77
Laos 26,78 28,43 27,30 25,19 26,60 28,78 28,14 31,02
Thailand 57,26 61,71 57,74 54,37 55,87 52,54 51,87 51,55
Malaysia 77,95 84,54 80,31 77,00 74,49 60,65 55,05 59,40
Indonesia 20,90 25,38 22,36 20,35 18,68 15,22 13,92 15,48
Singapore 148,83 162,87 156,05 149,14 143,39 118,64 11026 117,48
Philippines 25,80 23,22 23,56 23,99 24,64 22,04 1980 22,65
Myanmar 17,48 17,66 16,12 18,79 17,42 17,34 1567 17,52
Brunei 64,99 87,60 90,59 81,50 76,62 46,58 36,65 41,33
(Nguồn: data.worldbank.org)
dữ liệu nghiên cứu và cho biết rằng hiệu suất tổng thể
của các mô hình kinh tế lượng không gian vượt trội
so với các phân tích bằng mô hình trọng lực.
Sự phụ thuộc lẫn nhau về không gian cho thấy rằng
nếu một sự kết hợp về không gian là tồn tại, tức là
quan sát thứ i cómối liên hệ với quan sát thứ j trong dữ
liệu, và các nhà nghiên cứu đã xem xét vấn đề nàymột
cách chi tiết, đầy đủ hơn. Tobler9 đầu tiên đã đề xuất
quy luật địa lý nổi tiếng: mọi thứ liên quan đến mọi
thứ khác, nhưng mọi thứ gần có liên quan nhiều hơn
những thứ ở xa xôi. Điều này cho thấy rằng tác động
trở nên có ý nghĩa hơn nếu khoảng cách giữa một
vùng và các khu vực khác là gần hơn. Sự phụ thuộc
không gian được định nghĩa như là sự tồn tại của các
đặc điểm tương quan không gian giữa các khu vực lân
cận, và tương quan không gian dùng để giải thích sự
tương đồng giữa các khu vực lân cận. Để phân tích
mối quan hệ giữa các đơn vị không gian trong khu vực
thì mô hình kinh tế lượng không gian được sử dụng,
và ngày càng được các nhà nghiên cứu trên thế giới
quan tâm sâu sắc kể từ khi Anselin8 kiểm định về tính
phụ thuộc không gian trong cácmô hình hồi quy. Các
mô hình này xem xét việc xây dựng các biến có tính
chất địa lý khi dữ liệu có đặc điểm địa lý, trở thànhmô
hình nghiên cứu chính thức, nó làm tăng hiệu quả và
độ chính xác của các ước lượng. Bởi vì một khi có sự
phụ thuộc không gian giữa các địa phương thì kết quả
ước lượng các mô hình kinh tế lượng bằng phương
pháp OLS truyền thống thông thường bị chệch và
không hiệu quả. Hơn nữa, Anselin8 cũng làm rõ nếu
dữ liệu bảng được sử dụng và có sự hiện diện của hiệu
ứng không gian, cụ thể là sự phụ thuộc không gian và
270
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(3):269- 282
cấu trúc không gian, thì kinh tế lượng không gian có
thể phân tích tính đa chiều của sự phụ thuộc này.
Trong bài viết này nhóm tác giả kế thừa các mô hình
kinh tế lượng không gian với các ưu điểm của nó để
ứng dụng nghiên cứu về xuất khẩu của Việt Nam tiếp
cận ở góc độ tỉnh/thành. Việc sử dụng dữ liệu bảng
cho các mô hình như: mô hình độ trễ không gian
của biến phụ thuộc (Spatial Lag Model-SLM), mô
hình sai số không gian (Spatial Error Model-SEM) và
mô hình Durbin không gian (Spatial Durbin Model-
SDM) cùng với ma trận trọng số không gian W, được
sử dụng là ma trận tiếp giáp nhị phân bậc một, chuẩn
hóa theo dòng, và nhóm tác giả đã sử dụng chỉ số
Moran’s I toàn cầu để kiểm tra sự phụ thuộc không
gian lẫn nhau của tỉnh/thành trong xuất khẩu. Sau
đó, bằng cách sử dụng các mô hình dữ liệu bảng phi
không gian, với một số kiểm định cần thiết là sự kết
hợp tốt nhằm phân tích tương quan không gian trong
việc xuất khẩu của các tỉnh/thành ở Việt Nam.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỒI QUY
KHÔNGGIAN
Dữ liệu bảng không gian
Mô hình kinh tế lượng không gian với dữ liệu bảng
được phổ biến rộng rãi và được thừa nhận là một
phươngphápước lượng chính xác hơndo sự giải thích
của cả hai đặc điểm không gian và thời gian cho các
nghiên cứu khác nhau khi có sự phụ thuộc không gian
giữa các quan sát (Anselin & cộng sự 10; Elhorst &
Vega11).
Dữ liệu bảng không gian là một trường hợp đặc biệt
của dữ liệu bảng trong đó dữ liệu được quan sát trên
hai kích thước: theo không gian và theo thời gian.
Nói khác hơn, là dữ liệu được hình thành từ nhiều
đối tượng khác nhau tại nhiều thời điểm khác nhau.
Các mô hình dữ liệu bảng đã trở nên phổ biến với cơ
sở dữ liệu chứa nhiều quan sát trên các đơn vị riêng lẻ,
được cập nhật liên tục, chẳng hạn như dữ liệu về quốc
gia và hồ sơ hành chính, khảo sát định kỳ các vấn đề
về quốc gia, và đo lường lặp lại các hiện tượng khác
nhau trong những thời điểm khác nhau.
Hồi quy không gian thường sử dụng trên dữ liệu chéo
hoặc chéo gộp, trên thực tế người ta cần xem xét dữ
liệu theo không gian và theo thời gian. Baltagi12 đã
chỉ các các ưu điểm của dữ liệu bảng so với dữ liệu
chéo và dữ liệu thời gian thuần túy như: (i) Dữ liệu
bảng chứa các thông tin cá thể khác nhau nên các
phân tích có tính đến sự khác biệt các đặc trưng (het-
erogeneity) cho các cá thể ấy. Nghiên cứu nếu chỉ sử
dụng thuần túy dữ liệu chéo hoặc dữ liệu chuỗi thời
gian không kiểm soát khác biệt đặc trưng này trong
các mô hình nghiên cứu; (ii) bằng việc kết hợp cả
chiều không gian và thời gian lại với nhau, dữ liệu
bảng cung cấp nhiều thông tin hơn, nhiều bậc tự do
hơn, hiệu quả hơn, và ít đa cộng tuyến hơn giữa các
biến số; (iii) Sử dụng dữ liệu bảng là phù hợp hơn cho
các nghiên cứu những nhân tố thay đổi (dynamics of
change). Chẳng hạn các nghiên cứu thu nhập, sự di
chuyển của lao động sẽ là tốt hơn nếu sử dụng dữ liệu
bảng; (iv) Sử dụng dữ liệu bảng có thể đánh giá tốt
hơn những tác động mà không thể quan sát được nếu
sử dữ liệu chéo hay dữ liệu thời gian thuần túy; và (v)
Dữ liệu bảng cho phép chúng ta nghiên cứu các mô
hình có hành vi phức tạp.
Khi ước lượng với dữ liệu bảng thì vấn đề tồn tại hiện
tượng phương sai thay đổi hay tự tương quan sẽ được
khắc phục bằng các mô hình tác động cố định (Fixed
EffectModel- FEM) haymôhình tác động ngẫu nhiên
(Random Effect Model -REM).
Mô hình kinh tế lượng không gian với dữ
liệu bảng
Việc phân tích dữ liệu bảng không gian trong kinh tế
lượng của các nhà nghiên cứu đang phát triển mạnh
về mặt phương pháp luận. Đóng góp gần đây có thể
nêu ra một số nghiên cứu điểm hình như Anselin
và cộng sự 10, Baltagi và Liu13, Baltagi và cộng sự14,
Elhorst15,16, Kapoor và cộng sự17. Trong đó, El-
horst15,16 đã đưa ra phân tích và đánh giá về các vấn
đề phát sinh trong việc ước lượng cácmô hình kinh tế
lượng không gian với dữ liệu bảng. Trong nghiên cứu
ứng dụng được mở rộng cần xem xét về tương quan
sai số không gian hoặc biến phụ thuộc bị trễ không
gian bao gồm: mô hình hiệu ứng cố định, mô hình
hiệu ứng ngẫu nhiên, mô hình hệ số cố định và mô
hình hệ số ngẫu nhiên. Hiện nay có nhiều mô hình
kinh tế lượng không gian được sử dụng, theo Chou
và cộng sự 18, Elhorst15,16 thì các mô hình cơ bản
được sử dụng để ước lượng với dữ liệu bảng không
gian là: mô hình độ trễ không gian (SLM- Spatial Lag
Model), mô hình sai số không gian (SEM- Spatial Er-
ror Model) và mô hình Durbin không gian (SDM -
Spatial Durbin Model). Tuy nhiên, theo Vega và El-
horst19 thì những mô hình này là trường hợp đặc
biệt củamô hình không gian tổng quát (GNS-General
Nesting Spatial), đây là mô hình cho tất cả các loại
hiệu ứng tương quan không gian. Mô hình (GNS) dữ
liệu bảng tổng quát có dạng như sau:
(GNS) Y = alN +rWY +Xb +WXq +u
u = lWu+ e (1)
Trong đó:
• Y là vec tơ biến phụ thuộc (Nx1) tại khu vực i
(i=1,, N); chỉ số thời gian t=1,,T
271
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(3):269- 282
• X là ma trận (NxK) gồm các biến giải thích, K là
số biến giải thích.
• r là tham số tự tương quan không gian tương
ứng với biến trễ không gian WY.
• (rWY ) tương tác nội sinh
• W làma trận trọng số cấp (NxN),mô tảmối liên
hệ không gian giữa các đơn vị.
• q chỉ hiệu ứng tương tác ngoại sinh của các khu
vực lân cận của biến giải thích WX.
• (qWX) tương tác ngoại sinh
• b là tham số chưa biết của các biến độc lập và là
ma trận (Kx1).
• l chỉ sự phụ thuộc không gian của các khu vực
lân cận của các số hạng sai số.
• (lWu) tương tác thông qua sai số
• e ký hiệu vectơ sai số có phân phối chuẩn, trung
bình bằng 0 và độ lệch chuẩn s
Hệ sốMoran’s I
Khi có sự phụ thuộc không gian giữa các đơn vị trong
khu vực, thì việc sử dụng một phương pháp đánh giá,
phân tích sự tương quan không gian là cần thiết. Có
nhiều công cụ được sử dụng kiểm định mối tương
quan không gian này, để xác định xem có sự tồn tại
mối tương quan không gian giữa các khu vực lân cận
hay không, có thể chỉ ra một số phương pháp kiểm
tra như: Hệ số Moran’s I 20 21). Thống kê Moran’s I,
phụ thuộc vào ma trận trọng số không gian phản ánh
cường độ của mối quan hệ địa lý giữa các quan sát
trong một khu vực8, và là một trong những phương
pháp mà các nhà nghiên cứu thường sử dụng nhất để
xem xét sự tương quan giữa các biến số 15,16. Giá trị
thống kê Moran’s I luôn nằm trong khoảng từ -1 đến
1. Dấ u của các giá trịMoran’s I cho biết các loại tương
quan không gian (khi hệ sốMoran’s I có cộng (+) có sự
tương quan dương, thuận chiều giữa các đơn vị không
gian, và Moran’s I có dấu trừ (-) có sự tương quan âm,
nghịch chiều giữa các đơn vị không gian). Thống kê
Moran’s I của biến x được nghĩa như sau:
I =
n
n
å
i=1
n
å
j=1
wi j
n
å
i=1
n
å
j=1
wi j (xi x¯)
x j x¯
n
å
i=1
(xi x¯)2
Trong đó:
• xi là giá trị quan sát của đơn vị không gian thứ i.
• x là giá trị trung bình của x.
• n là số giá trị quan sát của các đơn vị không gian.
• wi j là phần tử dòng i, cột j của ma trận trọng số
không gian W.
Trong kiểm định Moran’s I là kiểm định giả thuyết:
• H0 : không có tương quan không gian trong cấu
trúc dữ liệu
Ma trận trọng số không gian
Ma trận trọng số không gian có vai trò quan trọng
trong phân tích kinh tế lượng không gian là kết hợp
được sự phụ thuộc không gian vào mô hình nghiên
cứu.
Gọi n là số đơn vị không gian. Ma trận trọng số không
gian, ký hiệu W, là ma trận cấp (n n) đối xứng,
dương với phần tử tại vị trí i, j là wi j Giá trị wi j hoặc
trọng số cho từng cặp vị trí i, j xác định mối tương
quan giữa hai địa phương i,j. Và quy ước rằng các
phần tử nằm tên đường chéo chính của ma trận trọng
số bằng 0, tức là wii=0.
Ký hiệu
W=
0BBBB@
w11 w12 : : : w1n
w21 w22 : : : w2n
...
...
. . .
...
wn1 wn2 : : : wnn
1CCCCA
Trong nghiên cứu thực nghiệm ma trận trọng số
không gian được xây dựng thường dựa trên khoảng
cách địa lý hoặc sự tiếp giáp giữa các địa phương. Có
thể nêu ra một số dạng ma trận trọng số sau:
1. Ma trận trọng số không gian tiếp giáp bậc nhất:
Coughlin và Segev22 cho rằng, một địa phương
i có chung đường biên với địa phương j (i 6=j) gọi
là có tương quan không gian với nhau. Lúc đó,
mỗi phần tử của ma trận trọng số không gian
định bởi:
wi j = { 1, i , j : có chung đường biên 0, i , j : không
có chung đường biên
2. Ma trận trọng số tỷ lệ đường biên chung: gọi
li j là chiều dài đường biên chung của hai địa
phương i, j và li là chiều dài đường biên của địa
phương i, và mỗi phần tử của W có dạng:
wi j =
li j
li va` wi j = åk 6=i lik
3. Ma trận trọng số không gian dựa trên khoảng
cách: gọi d là khoảng cách ngưỡng8, di jlà
khoảng cách giữa hai địa phương i, j. Thì mỗi
phần tử của W định bởi:
wi j =
1;0 dii d0; d > di j
4. Ma trận trọng số không gian dựa trên khoảng
cách nghịch đảo: mỗi phần tử của W định bởi:
wi j =
n
1
dai j
n ´ˆeu i 6= j 0 n ´ˆeu i= j
Với a = 1 hoặc a = 2
272
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(3):269- 282
5. Ma trận trọng số không gian khoảng cách dựa
trên hàm mũ
wi j = f exp( a:di j) nu i 6= j 0 nu i= j
Với a = 1 hoặc a = 2
Trong thực nghiệm thường sử dụng ma trận trọng
số không gian được chuẩn hóa theo dòng, tức là mỗi
phần tử của ma trận chuẩn hóa theo dòng có dạng:
wsi j =
wi j
å jwi j
Giá trị của các phần tử của ma trận luôn nằm trong
khoảng [0,1] và tổng củamỗi dòngma trận chuẩn hóa
theo dòng Bảng 1.
Tác động trực tiếp, tác động gián tiếp và
tổng tác động
Có một số mô hình cho các tác động như: Tác động
trực tiếp, tác động gián tiếp và tổng tác động. Theo
Elhorst15,16 đưa ra yếu tố các tác động tổng quát như
sau: Từ (1) được viết lại:
y= (I rW ) 1 (Xb +WXq)+alN +u (5)
Lấy đạo hàm riêng phần của các giá trị kỳ vọng của y
theo k biến giải thích của X, với các quan sát 1,,N
được viết như sau :"¶E(y)
¶x1k
: : :
¶E(y)
¶xNk
#
=
(I rW ) 1
2666664
bk W1qqk W1nqk
W21qk bk W2nqk
Wn1qk Wn2qk bk
3777775
(6)
Các phần tử nằm trên đường chéo chính của ma trận
trên là các tác động trực tiếp, và tác động gián tiếp là
các dòng hoăc các cột (ngoại trừ đường chéo chính).
Theo LeSage và Pace23, Vega và Elhorst19 thì sự hiện
diện củama trận trọng số không gian làm cho các hiệu
ứng biên trở nên phong phú và phức tạp hơn so với
mô hình OLS truyền thống.
Trong các mô hình ước lượng bằng OLS và (SEM) tác
động trực tiếp của một biến giải thích thứ k bằng với
hệ số ước lượng biến giải thích thứ k là bk , tác động
gián tiếp bằng 0. Trong mô hình (SLX), (SDEM) tác
động trực tiếp cũng là bk tác động gián tiếp là qk Đối
với mô hình (SLX), (SAC) tác động trực tiếp là các
phần tử trên đường chéo của (I rW ) 1bk tác động
gián tiếp gồm các phần tử nằm ngoài đường chéo
của (I rW ) 1bk Và các mô hình (SDM), (GNS) tác
động trực tiếp là các phần tử trên đường chéo của
(I rW ) 1(b k +Wqk) tác động gián tiếp gồm các
phần tử nằmngoài đường chéo của (I rW ) 1(b k+
Wqk)Để tính giá trị của (9), Lesage và Pace23 đề xuất
một cách tính:
(I rW ) 1I +rW+r2W 2+r3W 3+
MÔHÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Mô hình nghiên cứu
Dựa trên kết quả tổng quan lý thuyết về xuất khẩu
và nghiên cứu định tính cùng các 15 chuyên gia (03
nhà khoa học, 07 nhà quản lý xuất khẩu, và 05 giám
đốc các doanh nghiệp xuất khẩu) tại phòng làm việc
của các chuyên gia (chi tiết được trình bày trong phần
phương pháp nghiên cứu) thì cho thấy: xuất khẩu của
các tỉnh/thành hiện nay chịu tác động bởi: nhập khẩu,
tổng vốn đầu tư, tổng sản phẩm quốc nội (GDP), cơ
sở hạ tầng của địa phương. Thêm vào đó, 02 biến
mới được các chuyên gia đề xuất bao gồm: thuế đánh
vào doanh nghiệp xuất khẩu (bao gồm thuế nội địa
và thuế xuất nhập khẩu) và chi phí lao động (chi tiết
được trình bày trong mục phương pháp nghiên cứu).
Nhập khẩu : được đo lường thông qua trị giá nhập
khẩu hàng hóa và dịch vụ của các tỉnh/thành của
Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của Balassa 24, Head
và Mayer7, Hwang và cộng sự 25, Schott26 đều thống
nhất cho thấy: nhập khẩu là một yếu tố có tác động
đến xuất khẩu. Vì vậy, nhóm tác giả đưa ra giả thuyết
H1 như sau:
H1 : Nhập khẩu của các tỉnh/thành có tác động trực
tiếp đến xuất khẩu của các tỉnh/thành (Kỳ vọng +)
Tổng lượng vốn đầu tư: được đo lường thông qua
tổng lượng vốn đầu tư (bao gồm cả đầu tư trong và
ngoài nước) vào 63 tỉnh/thành của Việt Nam.Nghiên
cứu của Bjorvatn27, Huy28, Winters29 đều cho thấy:
lượng vốn đầu tư là một trong những yếu tố quan
trọng tác động hoạt động xuất khẩu. Vì vậy, nhóm
tác giả đưa ra giả thuyết H2 như sau:
H2 : Vốn đầu tư vào các tỉnh/thành có tác động trực
tiếp đến xuất khẩu của các tỉnh/thành (Kỳ vọng +)
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): được đo lường bởi
tổng sản phẩm quốc nội tính theo giá hiện hành của
63 tỉnh/thành của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của
Abidin và cộng sự30, Head và Mayer7, Chou và cộng
sự18 cho thấy: GDP là yếu tố quan trọng tác động đến
hoạt động xuất khẩu. Vì vậy, nhóm tác giả đưa ra giả
thuyết H3 như sau:
H3 : GDP của các tỉnh/thành có tác động đến xuất khẩu
của các tỉnh/thành (Kỳ vọng +)
Cơ sở hạ tầng: là một trong những yếu tố quan trọng
tác động đến hoạt động xuất khẩu của các địa phương.
Kết quả nghiên cứu của Ismail và Mahyideen 31, Fer-
nandes và cộng sự32 cho thấy: cơ sở hạ tầng là yếu tố
tác động đến hoạt động xuất khẩu. Vì vậy, nhóm tác
giả đề xuất giả thuyết H4 như sau:
H4 : Cơ sở hạ tầng có tác động đến xuất khẩu của các
tỉnh/thành (Kỳ vọng +)
273
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(3):269- 282
Thêm vào đó, kết quả nghiên cứu định tính cho thấy:
thuế đánh vào doanh nghiệp xuất khẩu (bao gồm thuế
nội địa và thuế xuất nhập khẩu) và chi phí lao động là
02 nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu. Vì vậy,
nhóm tác giả đề xuất giả thuyết H5 và H6 như sau:
H5 : Thuế đánh vào doanh nghiệp xuất khẩu có tác
động đến xuất khẩu của các tỉnh/thành (Kỳ vọng -)
H6 : Chi phí lao động có tác động đến xuất khẩu của
các tỉnh/thành (Kỳ vọng -)
Với mô hình (1) như trình bày ở trên, có thể viết cụ
thể cho trường hợp nghiên cứu về xuất khẩu của Việt
Nam ở cấp độ tỉnh/thành (sẽ được trình bày chi tiết ở
phần dưới) như sau:
ln(Xuatkhau)it
=rWln(Xuatkhau)it+b1ln(Nhapkhau)it
+b2ln(GDP)it+b3ln(Vondautu)it
+b4ln(Thngsach)it+b5ln(Cosoht)it
+b6ln(Chphld)it+q1Wln(Nhapkhau)it
+q2Wln(GDP)it+q3Wln(Vondautu)it
+q4Wln(Thngsach)it+q5Wln(Cosoht)it
+q6Wln(Chphld)it+mi+nt +uit
(7)
ở đây uit = lWuit + eit
Trong các tài liệu kinh tế lượng không gian, kiểm định
(LR) - Likelihood Ratio, kiểm định (LM)- Lagrange
Multiplier được dùng để kiểm định ý nghĩa của các
hiệu ứng không gian (mi), (tức là kiểm định giả thuyết
H0 : mi = 0 và các hiệu ứng thời gian (nt ), (tức là H0 :
nt = 0 của mô hình (7) . Tương tự, cũng thông qua
kiểm định LR, LM và các kiểm định khác cũng được
sử dụng để xem xét việc sử dụng mô hình (SDM) là
phù hợp hơn đối với các mô hình (SLM) hay (SEM)
hoặc làmôhình kinh tế lượng không gian khác (15,16).
Mô hình (SDM) được áp dụng khi cả hai giả thuyết
(H0 : q = 0) và (H0 : q +rb = 0) đều bị bác bỏ. Mặt
khác kiểm định Hausman được sử dụng để xem mô
hình hiệu ứng cố định hay mô hình hiệu ứng ngẫu
nhiên là phù hợp. Trong bài viết này, nhóm tác giả đã
sử dụng phầnmềm thống kê R để ước lượng hệ số của
các mô hình, đây là một phần mềmmiễn phí được sử
dụng rộng rãi trên thế giới và đang bắt đầu được sử
dụng trong các nghiên cứu tại Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Về quy trình nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng phương
pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua
phỏng vấn sâu cùng 15 chuyên gia (03 nhà khoa học
là các giảng viên có học vị tiến sỹ trở lên đang công
tác tại các trường đại học, 07 nhà quản lý xuất khẩu
đang làm việc tại Sở công thương các tỉnh thành, và
05 giám đốc các doanh nghiệp xuất khẩu) vào tháng
12/2018 để xác định các yếu tố tác động đến hoạt động
xuất khẩu của các tỉnh/thành tại Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: (i) Một là, 15/15 chuyên gia đều
thống nhất là hoạt động xuất khẩu của các tỉnh/thành
chịu tác động bởi: hoạt động nhập khẩu, tổng vốn đầu
tư, tổng sản phẩm quốc nội (GDP), cơ sở hạ tầng của
các địa phương; (ii) Hai là, 12/15 chuyên gia cho rằng:
bên cạnh các yếu tố trên còn 01 yếu tố: thuế đánh
vào doanh nghiệp xuất khẩu (bao gồm thuế nội địa
và thuế xuất nhập khẩu); (iii) Ba là, 10/15 chuyên gia
cũng cho rằng: yếu tố chi phí lao động cũng có tác
động đến hoạt động xuất khẩu của các địa phương.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua ứng
dụngmô hình kinh tế lượng không gian với bộ dữ liệu
thứ cấp từ năm 2013 đến 2017 của các tỉnh thành của
Việt Nam.
Về nguồn dữ liệu
Trong bài viết này nhóm tác giả sử dụng dữ liệu thứ
cấp được trích xuất từ các nguồn khác nhaunhư: Niên
giám thống kê của 63 tỉnh thành của Việt Nam33. Chi
tiết về cách thức đo lường và nguồn dữ liệu của các
biến trong mô hình được trình bày như Bảng 3.
KẾT QUẢNGHIÊN CỨU
Về kết quả thống kê mô tả các biến: Kết quả thống
kê mô tả các biến quan sát chưa lấy logarit được trình
bày như Bảng 4.
Về kết quả ma trận hệ số tương quan giữa
các biến trongmô hình
Kết quả ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong
mô hình được trình bày trong Bảng 5 cho thấy: các
biếnGDP, Vondautu, vàNhapkhau có tương quan cao
với biến phụ thuộc Xuatkhau. Các biến tương quan
trung bình với biến Xuatkhau là Chphld, Cosoht và
cuối cùng biếnThngsach có tương quan thấp với biến
phụ thuộc so với các biến khác.
Về kết quả kiểm định hiện tượng đa công
tuyến
Để kiểm tra hiện tượng đa công tuyến trongmô hình,
nhóm tác giả tiến hành kiểm tra hệ số phóng đại
phương sai của các biến giải thích. Kết quả kiểm định
được trình bày trong Bảng 6 cho thấy: Hệ số phóng
đại phương sai của các biến độc lập có hệ số VIF < 10
vì vậy có thể kết luận rằng không xảy ra hiện tượng đa
cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình.
274
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(3):269- 282
Bảng 3: Cách thức đo lường và nguồn của các biến trongmô hình
Tên biến Ký hiệu Định nghĩa biến Thời gian Kỳ vọng Nguồn
Xuất khẩu Xuatkhau Giá trị xuất khẩu của
63 tỉnh/thành của Việt
Nam
2013 - 2017 Niêm giám thống kê của 63
tỉnh/thành của Việt Nam
Nhập khẩu Nhapkhau Giá trị xuất khẩu của 63
tỉnh thành củaViệtNam
2013 - 2017 + Niêm giám thống kê của 63
tỉnh/thành của Việt Nam
GDP GDP Tổng sản phẩmquốc nội
của 63 tỉnh/thành của
Việt Nam
2013 - 2017 + Niêm giám thống kê của 63
tỉnh/thành của Việt Nam
Vốn đầu tư Vondautu Tổng vốn đầu tư của
63 tỉnh/thành của Việt
Nam
2013 - 2017 + Niêm giám thống kê của 63
tỉnh/thành của Việt Nam
Cơ sở hạ
tầng
Cosoht Thuê bao điện thoại bao
gồm: cố định và di động
của 63 tỉnh/thành của
Việt Nam
2013 - 2017 + Niêm giám thống kê của 63
tỉnh/thành của Việt Nam
Chi phí lao
động
Chphld Chi phí lao động của 63
tỉnh thành củaViệtNam
2013 - 2017 - Niêm giám thống kê của 63
tỉnh/thành của Việt Nam
Thuế đánh
vào doanh
nghiệp xuất
khẩu
Thngsach Tổng thu ngân sách của
63 tỉnh thành của Việt
Nam
2013 - 2017 - Niêm giám thống kê của 63
tỉnh/thành của Việt Nam
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Bảng 4: Kết quả thống kêmô tả các biến trongmô hình chưa lấy logarit
GDP Cosoht Thngsach Vondautu Chphld Nhapkhau Xuatkhau
Min 6332 27,7 2164 1988 25,60 0,1 0,1
1st Qu 26931 496,1 11508 10382 75,25 72,7 235,3
Median 43351 1081,7 17203 17991 106,30 364,6 607,3
Mean 88214 2573,2 29207 31853 167,74 2277,5 2350,0
3rd Qu 66211 1798,0 32692 31694 156,20 1279,8 1358,2
Max 1165197 44682,0 348892 365710 1632,20 32901,5 29331,2
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2019)
Bảng 5: Kết quảma trận hệ số tương quan các biến trongmô hình
Log(GDP) log(Cosoht) log(Thngsach) log(Vondautu) log(Chphld) log(Nhapkhau) log(Xuatkhau)
log(GDP) 1,0000000 0,5482597 0,3212508 0,8031397 0,6825556 0,7679921 0,7797853
log(Cosoht) 0,5482597 1,0000000 0,3933709 0,5513113 0,6196428 0,4100993 0,4432960
log(Thngsach) 0,3212508 0,3933709 1,0000000 0,3480621 0,3216283 0,3947509 0,3141915
log(Vondatu) 0,8031397 0,5513113 0,3480621 1,0000000 0,6699258 0,7548944 0,7238052
log(Chphld) 0,6825556 0,6196428 0,3216283 0,6699258 1,0000000 0,7014652 0,6295374
log(Nhapkhau) 0,7679921 0,4100993 0,3947509 0,7548944 0,7014652 1,0000000 0,8549749
log(Xuatkhau) 0,7797853 0,4432960 0,3141915 0,7238052 0,6295374 0,8549749 1,0000000
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2019)
275
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(3):269- 282
Bảng 6: Kết quả kiểm tra hệ số VIF của các biến trongmô hình
Biến log(GDP) log(Nhapkhau) log(Cosoht) log(Thngsach) log(Vondautu) log(Chphld)
Hệ số VIF 3,740621 3,042148 1,832854 1,301499 5,249643 4,980069
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2019)
Về kết quả ước lượng
Kiểm địnhMoran’I
Kết quả kiểm định về tác động không gian của hệ số
Moran’s I toàn cầu về biến Xuatkhau được trình bày
như Bảng 7 vàHình 1.
Kết quả trên là hệ số Moran’s I toàn cầu của biến phụ
thuộc Xuatkhau theo từng năm, các chỉ số Moran’s I
(ngẫu nhiên và chuẩn) với p-value < 0,01 tức tồn tại
mối tương quan không gian rất mạnh cho tất cả các
năm2013, 2014, 2015, 2016 và 2017. Do đó, xuất khẩu
của các tỉnh/thànhViệtNamchịu ảnhhưởng lẫnnhau
một cách rõ rệt bởi vị trí địa lý, tức là có sự giống nhau
nhất định trong xuất khẩu của các tỉnh/thành lân cận
nhau.
Kết quả kiểm định và ước lượng
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng các kiểm
định theo Elhorst15,16. Trước hết nhóm tác giả sử
dụngmột số kiểm định LM (LagrangeMultiplier) cho
các mô hình với dữ liệu bảng phi không gian, để xem
xét mô hình kinh tế lượng không gian (SLM, SLX
và SEM) hoặc mô hình ước lượng bằng OLS truyền
thống là phù hợp. Tiếp theo, nhóm tác giả thực hiện
kiểm định mức ý nghĩa chung của các hiệu ứng cố
định không gian và hiệu ứng cố định thời gian bằng
cách sử dụng các kiểm định LR (Likelihood ratio)
hoặc kiểm định Breusch-Pagan. Nếu mô hình kinh
tế lượng không gian được chấp nhận trong kiểm định
ở trên, thì ở bước này sẽ là kiểm tra liệumô hình SDM
có thể được đơn giản hóa thành mô hình SLM hoặc
SEM hay không. Ngược lại có thể sử dụng ước lượng
bằng OLS truyền thống.
Trước tiên, nhóm tác giả ước lượng mô hình bằng
OLS với dữ liệu bảng gộp. Kiểm định Huasman được
sử dụng để xác định xemmôhình có hiệu ứng cố định
hay mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên là phù hợp với dữ
liệu bảng không gian. Kết quả, thống kê kiểm định c2
18,93 với giá trị p – value = 0,004 < 0,05 điều cho thấy
mô hình hiệu ứng cố định là phù hợp.
Để xác định xem có hiệu ứng cố định không gian
và hiệu ứng cố định thời gian trong các mô hình,
thông thường sử dụng kiểm định LR (Likelihood Ra-
tio) hoặc kiểm định Breusch-Pagan (BP) với dữ liệu
bảng và sẽ kiểm định hai giả thuyết: H0 : mi = 0cho
các hiệu ứng cố định không gian vàH0 : ut = 0cho các
hiệu ứng cố định thời gian. Cụ thể, với giả thuyết đầu
tiên có thống kê kiểm định 14,92 với giá trị p – value =
0,000 < 0,01. Tương tự cho giả thuyết thứ hai có thống
kê kiểm định 14,411 với giá trị p – value = 0,000 < 0,01
do vậy bác bỏ H0cho hai trường hợp trên. Điều này
cho thấy rằng các hiệu ứng cố định theo không gian
và thời gian được sử dụng trong mô hình nghiên cứu
của bài viết này.
Với dữ liệu nghiên cứu, kết quả kiểm tra độ trễ không
gian của biến phụ thuộc là có ý nghĩa cho mô hình
(SLM), tức là kiểm định giả thuyết H0 : r = 0 giá trị
thống kê kiểm định LM = 16,16 với giá trị p – value
= 5.822e-05 < 0,01 và kiểm định robust LM có thống
kê kiểm định là 10,97 với giá trị p – value = 0,00 09
< 0,01 điều này cho thấy rằng cả hai kiểm định đều
ủng hộ mô hình (SLM) mức ý nghĩa 1% . Đối với mô
hình (SEM) kiểm định giả thuyết H0 : l = 0có thống
kê kiểm định là 8,498 với giá trị p – value = 0,003 <
0,01 và kiểm định robust LM có thống kê kiểm định
3,307 với giá trị p – value = 0,068 < 0,1 vì vậy bác bỏ
giả thuyếtH0mức ý nghĩa 10%. Tiếp tục xem xét mức
ý nghĩa của việc mở rộng tác động không gian đối với
mô hình (SLX), sẽ được kiểm định với giả thuyếtH0 :
qi = 0; 8i và kết quả có thống kê kiểm định là 145,24
với giá trị p – value = 2.2e-16 < 0,01 vì vậy bác bỏ
giả thuyết H0với mức ý nghĩa 1%. Vậy việc mở rộng
cho mô hình (SLM), (SEM), (SLX) có ý nghĩa. Nói
cách khác là việc mở rộng các mô hình kinh tế lượng
không gian có ý nghĩa, có thể phù hơn khi ước lượng
mô hình với OLS truyền thống.
Sau cùng nhóm tác giả sẽ kiểm định xem mô hình
kinh tế lượng không gian nào phù hợp với dữ liệu
bảng của một trong các mô hình (SLM), (SEM) và
(SDM) bằng cách kiểm định LR hay kiểm địnhWald.
Theo Anselin8 thì mô hình sai số không gian (SEM)
cũng có thể được xem như ở dạng độ trễ không gian,
bao gồm các biến giải thích bị trễ không gian trong
mô hình. Do đó giá trị log likelihood của (SEM) cũng
có thể được so sánh giá trị log likelihood của (SLX),
cũng như với (SDM).
Để kiểm tra giả thuyết liệu mô hình Durbin không
gian có thể được đơn giản hóa thành mô hình sai số
không gian, H0 : q + rb = 0. Tương tự, giả thuyết
rằng mô hình Durbin không gian có thể được đơn
giản hóa thànhmô hình độ trễ không gian,H0 : q = 0
có thể thực hiện kiểm tra Wald hoặc LR cho hai giả
thuyết trên. Nếu cả hai giả thuyết đều bị bác bỏ thì
276
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(3):269- 282
Bảng 7: Kết quả kiểm định về tác động không gian của hệ sốMoran’s I
Moran I test under randomization Moran I test under normality
Năm I p-value I p-value
2013 0,329939078 0,000 0,329939078 0,000
2014 0,296876919 0,000 0,296876919 0,000
2015 0,347808848 0,000 0,347808848 0,000
2016 0,314740286 0,000 0,314740286 0,000
2017 0,316974364 0,000 0,316974364 0,000
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2019)
Hình 1: Đồ thị phân tán hệ sốMoran theo từng năm.
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2019)
277
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(3):269- 282
mô hình Durbin không gian là phù hợp. Cụ thể trong
bài viết này, đối với mô hình sai số không gian, kiểm
định LR có thống kê kiểm định 85,56 với giá trị p –
value = 0,000 < 0,01 vì vậy bác bỏH0. Tương tự đối với
mô hình độ trễ không gian, kiểm định LR có thống kê
kiểm định 74,19 với giá trị p – value = 0,000 < 0,01 vì
vậy bác bỏH0. Điều này cho thấy rằng cả hai mô hình
(SEM) và (SL M) đều bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 1%.
Ngoài ra so sánh mô hình SLX với mô hình Durbin
bằng kiểm định LR, có thống kê kiểm định 181,66 với
giá trị p – value = 0,000 < 0,01 tức là mô hình (SLX) bị
bác bỏ. Theo kết quả trên thì mô hình Durbin không
gian phù hợp hơn với dữ liệu bảng trong nghiên cứu
này.
Các mô hình ước lượng về xuất khẩu của các
tỉnh/thành ở Việt Nam trong bài viết này:
Mô hình (SLX):
ln(Xuatkhau)it
=b0+b1ln(Nhapkhau)it+b2ln(GDP)it
+b3ln(Vondautu)it+b4ln(Thngsach)it
+b5ln(Cosoht)it+b6ln(Chphld)it
+q1Wln(Nhapkhau)it+q2Wln(GDP)it
+q3Wln(Vondautu)it+q4Wln(Thngsach)it
+q5Wln(Cosoht)it+q6Wln(Chphld)it+e
Mô hình (SLM):
ln(Xuatkhau)it
=rWln(Xuatkhau)it+b1ln(Nhapkhau)it
+b2ln(GDP)it+b3ln(Vondautu)it
+b4ln(Thngsach)it+b5ln(Cosoht)it
+b6ln(Chphld)it+e
Mô hình (SEM):
ln(Xuatkhau)it
=b0 +b1ln(Nhapkhau)it+b2ln(GDP)it
+b3ln(Vondautu)it+b4ln(Thngsach)it
+b5ln(Cosoht)it+b6ln(Chphld)it+uit
Trong đó uit = lWuit + eit
Mô hình Durbin (SDM):
ln(Xuatkhau)it
=rWln(Xuatkhau)it+b1ln(Nhapkhau)it
+b2ln(GDP)it+b3ln(Vondautu)it
+b4ln(Thngsach)it+b5ln(Cosoht)it
+b6ln(Chphdt)it+q1Wln(Nhapkhau)it
+q2Wln(GDP)it+q3Wln(Vondautu)it
+q4Wln(Thngsach)it+q5Wln(Cosoht)it
+q6Wln(Chphld)it+mi+nt +eit
Kết quả ước lượng của cácmô hình PooledOLS, SEM,
STX, SLM, SDM được trình bày như Bảng 8.
Kết quả cho thấy rằng mô hình Durbin không gian
(SDM) phù hợp với dữ liệu hơn trong bài viết này.
Bảng tổng hợp tác động củamô hình SDMđược trình
bày như Bảng 9.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong Bảng 9 cho
thấy: thông qua tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng
tác động, mức độ xuất khẩu ở các tỉnh/thành của Việt
Nam không chỉ phụ thuộc vào yếu tố từ chính địa
phương đó mà còn phụ thuộc vào những địa phương
lân cận.
THẢO LUẬN VÀ KẾT LUẬN
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Về kết quả tác động trực tiếp
Tác động trực tiếp (Direct Effect) đề cập đến việc các
yếu tố từmỗi địa phương sẽ tác động như thế nào đến
mức độ xuất khẩu của chính nó. Mức độ xuất khẩu
của một địa phương sẽ phụ thuộc vào GDP của địa
phương đó. Một địa phương có GDP cao, sẽ có nhiều
khả năng hỗ trợ cho việc xuất khẩumang lại nhiều lợi
nhuận hơn cho địa phương. Cụ thể, trong điều kiện
các yếu tố khác không đổi khi GDP của tỉnh /thành
tăng lên 1% thì tác động trực tiếp đến quy mô xuất
khẩu của tỉnh tăng 0,39%, nhưng do tác động phản
hồi (0,6%) của mức tác động này, nên tác động trực
tiếp của GDP đến xuất khẩu trong tỉnh chỉ tăng trung
bình 0,38%. Với các yếu tố khác không đổi, khi mức
độ nhập khẩu của tỉnh tăng 1% thì quy mô xuất khẩu
của tỉnh tăng khoảng 0,59%, đồng thời khi các nguồn
vốn đầu tư của tỉnh tăng 1% thì quymô xuất khẩu của
tỉnh cũng tăng khoảng 0,23%, nghĩa là khi có nguồn
vốn mạnh mẽ cho nhập khẩu và đầu tư cho các lĩnh
vực xuấ t khẩu thì kéo theo quy mô xuất khẩu của địa
phương tăng theo. Trong khi đó, thu ngân sách của
tỉnh tăng 1% thì giá trị quymô xuất khẩu giảm 0,23%,
và nếu chi phí cho người lao động tăng 1% thì giá trị
xuất khẩu cũng giảm 0,39% với các yếu tố khác không
đổi. Yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ cho xuất khẩu không
có ý nghĩa thống kê, có thể do dữ liệu hoặc ma trận
trọng số không gian chưa phù hợp.
Về kết quả tác động gián tiếp
Tác động gián tiếp (Indirect Effect) có thể được xem
như tác động của một yếu tố của các địa phương lân
cận lên xuất khẩumột địa phương cụ thể. Cụ thểGDP,
mức độ nhập khẩu, và vốn đầu tư của các địa phương
lân cận có tác động dương lên quy mô xuất khẩu c ủa
một địa phương cụ thể. Trong khi đó, hệ số ước lượng
hai biến về thu ngân sách và chi phí cho tiền lương
mang dấu trừ, điều này kéo theo một địa phương cụ
278
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(3):269- 282
Bảng 8: Kết quả ước lượng của các mô hình
Pooled OLS SEM SLX SLM SDM
log(GDP) 0,651554*** 0,274838** 0,458006*** 0,488091*** 0,383733***
log(Nhapkhau) 0,587729*** 0,615567*** 0,581637*** 0,513759*** 0,580352***
log(Cosoht) 0,145391** 0,091341** 0,065938 0,128631** 0,061006
log(Thngsach) -0,130646* -0,161091** -0,160289** -0,240681*** -0,177471**
log(Vondautu) 0,462178*** 0,181788* 0,245222* 0,331031** 0,228972*
log(Chphld) -0,815304*** -0,165117 -0,403892** -0,568870*** -0,300838*
W.lnGDP 1,337259*** 1,026507***
W.lnNhapkhau -0,019481 -0,164142**
W.lnCosoht 0,231623* 0,141262
W.lnThngsach -0,022087 0,033447
W.lnVondautu 0,620365** 0,528069**
W.lnChphld -2,067286*** -1,620852***
n 315 315 315 315 315
l - 0.542819*** - - -
r 0,343032*** 0,239476***
R-Squared 0,78712 0.7975809 0,8568810 0,8324736 0,8653662
Log-like -420,4217 -853,2567 -719,6503 -847,5748 -810,4783
Hausman 18,938***
Ghi chú: *, **, *** tương ứng với mức ý nghia thống kê ở 10%, 5% và 1%. (Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2019)
Bảng 9: Tổng hợp các tác động củamô hình SDM
Tác động trực tiếp Tác động gián tiếp Tổng tác động
log(GDP) 0,38970543 0,11485848 0,50456391
log(Nhapkhau) 0,58938437 0,17371016 0,76309453
log(Cosoht) 0,06195513 0,01826013 0,08021526
log(Thngsach) -0,18023294 -0,05312033 -0,23335327
log(Vondautu) 0,23253534 0,06853550 0,30107084
log(Chphld) -0,30551978 -0,09004632 -0,39556609
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2019)
thể phải tăng theo để thu hút lực lượng lao động có
chất lượng tốt làm cho quy mô xuất khẩu giảm. Cụ
thể, với các yêu tố khác không đổi khi GDP của các
tỉnh lân cận tăng lên 1% thì tác động gián tiếp đến
quymô xuất khẩu của địa phương cụ thể tăng khoảng
0,11%. Khi mức độ nhập khẩu của các tỉnh lân cận
tăng 1% và tác động gián tiếp đến xuất khẩu của đại
phương cụ thể tăng 0,17% với các yếu tố khác không
đổi. Và khi các nguồn vốn đầu tư của tỉnh lân cận
tăng 1% thì tác động gián tiếp quy mô xuất khẩu của
địa phương cụ thể tăng khoảng 0,07% trong các điều
kiện khác không đổi. Trong khi đó khi thu ngân sác h,
và chi phí cho người lao động của tỉnh tăng 1% thì giá
trị quy mô xuất khẩu của địa phương cụ thể lần lượt
bị giảm 0,05% và 0,09% với các yếu tố khác không đổi.
Về tổng tác động
Tổng tác động (Total Effect) là tổng của tác động trực
tiếp và tác đ ộng gián tiếp. Tổng tác động được hiểu
như sự thay đổi một yếu tố nào đó trong một địa
phương sẽ tác động lên việc xuất khẩu của chính địa
phương đó và những tỉnh lân cận. Cụ thể, GDP của
279
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(3):269- 282
địa phương, mức độ nhập khẩu, nguồn vốn đầu tư
có tác động tích cực đến quy mô xuất khẩu của cả
nước. Trong khi đó yếu tố thu ngân sách, và chi phí
cho người lao động có tác động tiêu cực làm hạn chế
quy mô xuất khẩu của cả nước.
Kết luận và hàm ý nghiên cứu
Mặc dù đã có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài
nước về xuất khẩu Việt Nam nói chung và của các
tỉnh/thành của Việt Nam nói riêng, nhưng vẫn chưa
có nghiên cứu nào tại Việt Nam xem xét về tương
quan giữa các tỉnh trong hoạt động xuất khẩu. Bài
viết đã cung cấp thêm một hướng nghiên cứu mới về
xuất khẩu của các tỉnh/thành tại Việt Nam thông qua
mô hình hồi quy không gian. Kết quả nghiên cứu là
một bằng chứng thực nghiệm cho thấy có sự tương
quan giữa các tỉnh gần nhau (lân cận) trong hoạt động
xuất khẩu, điều này có nghĩa là hoạt động xuất khẩu
có tỉnh này có tác động đến hoạt động xuất khẩu của
các tỉnh lân cận về mặt địa lý (tác động tích cực thông
qua thúc đẩy). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy:
xuất khẩu của các tỉnh/thành chịu tác động bởi: GDP
(phù hợp với nghiên cứu của Abidin và cộng sự 30;
Chou và cộng sự 18 ; Head và Mayer7), giá trị nhập
khẩu (phù hợp với nghiên cứu nghiên cứu của Bal-
assa24; Head và Mayer7; Schott26; Hwang và cộng
sự25), vốn đầu tư (phù hợp với nghiên cứu của Bjor-
vatn 27; Huy28; Winters29) và phí lao động (phù hợp
với kết quả nghiên cứu định tính của nhóm tác giả).
Chính vì vậy,một số hàmýnhằmđẩymạnhhoạt động
xuất khẩu của các địa phương:
Một là, các tỉnh cần phối hợp trong việc thu hút lao
lao động có chất lượng và tay nghề: (i) thông qua việc
yêu cầu các t rường đại học trên địa bàn tỉnh/thành
đổi mới chương trình giảng dạy gắn liền với thực
tiễn; (ii) có chính sách khuyến khích doanh nghiệp
tạo điều kiện cho sinh viên của các trường trên địa
bàn tỉnh/thành của mình thực tập, học tập tại doanh
nghiệp; (iii) tạo điều kiện hơn nữa nhằm thu hút các
trung tâm anh ngữ nỗi tiếng thành lập trên địa bàn
tỉnh nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của địa
phương; (iv) có các chính sách đãi ngộ, thu hút thuyển
dụng và sử dụng lao động phù hơp.
Hai là, Các tỉnh/thành đặc biệt là các tỉnh/thành lân
cận cần phối hợp với nhau trong thu hút đầu tư (bao
gồm cả đầu tư trong và ngoài nước) thông qua các
chính sách hỗ trợ đầu tư, tạomôi trường đầu tư thuận
lợi, cải cách các thủ tục hành chính đặc biệt là các thủ
tục về thuế và hải quan nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu của đia phương.
Tuy nhiên, đề tài cũng có một số hạn chế nhất định:
(i) Trong bài viết này nhóm tác giả chỉ đưa vào mô
hình nghiên cứumột loạima trận trọng số không gian
là ma trận tiếp giáp bậc một, do đó để có kết quả tốt
hơn cần sự so sánh các mô hình với nhiều loại ma
trận trọng số không gian khác nhau nhằm chọn lựa
được ma trận trọng số không gian phù hợp nhất, và
hơn nữa trong các nghiên cứu tiếp theo ngoài chỉ số
Moran’s I toàn cầu thì cần xemxét thêm chỉ sốMoran’s
I địa phương để nhận biết cụ thể hơn nữa sự tương tác
không gian giữa các địa phương với nhau; và (ii) đề tài
chỉ đưa vào các yếu tố GDP, giá trị nhập khẩu, chi phí
lao động, tổng vốn đầu tư trong các nghiên cứu tiếp
theo có thể xem xét các yếu tố khác có thể tác động
đến hoạt động xuất khẩu của địa phương như: cảng
biển, chất lượng sản phẩm, loại sản phẩm các quốc gia
khác yêu cầu v.v. và cần được đưa vào để kiểm định.
DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
Xuatkhau : Xuất khẩu
Nhapkhau : Nhập khẩu
Vondautu : Vốn đầu tư
Cosoht : Cơ sở hạ tầng
Chphld : Chi phí lao động
Thngsach : Thuế đánh vào doanh nghiệp xuất khẩu
XUNGĐỘT LỢI ÍCH
Nhóm tác giả xin cam đoan rằng không có bất kì xung
đột lợi ích nào trong công bố bài báo.
ĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ
NguyễnVăn Sĩ vàNguyễnViết Bằng đã thực hiện tổng
quan về xuất khẩu, nghiên cứu lý thuyết về hồi quy
không gian, thu thập dữ liệu từ niêm giám thống kê
của 63 tỉnh/thành tại Việt Nam. Nguyễn Văn Sĩ và
Nguyễn Viết Bằng thực hiện viết bản thảo bài báo và
chỉnh sửa theo các góp ý của các phản biện.
TÀI LIỆU THAMKHẢO
1. J T. Shaping the world economy Suggestions for an interna-
tional economic policy. New York: Twentieth Century Fund;
1962.
2. H L. Aneconometric studyof international tradeflows. 1966;p.
26–26.
3. Anderson JE, Wincoop EV. Trade Costs. Journal of Economic
Literature. 2004;42(3):691–751.
4. Behrens K, Ertur C, Koch W. “Dual” Gravity: Using Spatial
Econometrics to Control for Multilateral Resistance. Journal
of Applied Econometrics. 2012;27(5):773–794.
5. Helpman E, Krugman P. Trade Policy and Market Structure.
Cambridge, MA: MIT Press; 1985.
6. A P. Trade Flows and Spatial Effects: The Gravity Model Revis-
ited. Open Economies Review. 2001;12(3):265–280.
7. K H, T M. Gravity Equations: Workhorse, Toolkit, and Cook-
book. Chapter 3. In: Handbook of International Economics.
vol. 4; 2014. p. 131–195.
8. L A. Spatial econometrics: Methods and models. Dordrecht;
Boston: Kluwer Academic Publishers; 1988.
9. R TW. A Computer Movie Simulating Urban Grown in the De-
troit Region. Economic Geography. 1970;46:234–240.
280
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(3):269- 282
10. Anselin L, Florax RJGM, Rey SJ. Advances in Spatial Economet-
rics. In: Methodology, Tools and Applications. Berlin: Springer
Verlag; 2004.
11. Elhorst JP, Vega SH. On spatial econometric models, spillover
effects, andW. European Regional ScienceAssociation confer-
ence papers; 2013.
12. H BB, Bh. Econometric analysis of panel data. Wiley; 2015.
13. H BB, Liu L. Testing for RandomEffects and Spatial LagDepen-
dence in Panel Data Models. Statistics and Probability Letters.
2008;78:3304–3306.
14. Baltagi B, Song SH, KohW. Testing panel data regressionmod-
els with spatial error correlation. Journal of Econometrics.
2003;117(1):123–150.
15. P EJ. Specification and Estimation of Spatial Panel Data Mod-
els. International Regional Science Review. 2003;26(3):244–
268.
16. P EJ. Applied Spatial Econometrics: Raising the Bar. Spatial
Economic Analysis. 2010;5(1):9–28.
17. Kapoor M, Kelejian HH, Prucha I. Panel data models with spa-
tially correlated error components. Journal of Econometrics.
2007;140(1):97–130.
18. ChouKH, ChenCH,Mai CC. Factors InfluencingChinas Exports
with a Spatial Econometric Model. The International Trade
Journal. 2015;29(3):191–211.
19. Vega SH, Elhorst JP. The SLX Model. Journal of Regional Sci-
ence. 2015;55(3):339–363.
20. Geary RC. The Contiguity Ratio and Statistical Mapping. The
Incorporated Statistician. 1954;5(3):115–145.
21. P MPA. Notes on Continuous Stochastic Phenomena.
Biometrika. 1950;37(1):17–23.
22. Coughlin C, Segev E. Foreign Direct Investment in China: A
Spatial Econometric Study. TheWorld Economy. 2000;23(1):1–
23.
23. LeSage J, Pace RK. Introduction to Spatial Econometrics. CRC
Press, Chapman and Hall Book; 2009.
24. B B. Exports and Economic Growth: Further Evidence. Journal
of Development Economics. 1978;5(2):181–189.
25. Hwang H, Mai CC, Ohta H. Export Subsidies, Cost Differential
and Product Quality. Pacific Economic Review. 2010;15(1):32–
41.
26. P S. U.S. Manufacturing Exports and Imports by SIC or NAICS
Category and Partner Country, 1972 to 2005. Yale Scholl of
Management & NBER; 2010. p. 1–4.
27. K B. Economic Integration and the Profitability of Cross-
Border Mergers and Acquisitions. European Economic Re-
view. 2004;48(6):1211–1226.
28. N HQ. Determinants of Vietnam’s exports: An application of
the gravity model. Journal of Asian Business and Economic
Studies. 2018;25(1):103–116.
29. LW. Separability and theModelling of International Economic
Integration: U.K. Exports to Five Industrial Countries. Euro-
pean Economic Review. 1985;27(3):335–353.
30. Abidin ISZ, Bakar NAA, Sahlan R. The Determinants of Ex-
ports between Malaysia and the OIC Member Countries: A
Gravity Model Approach. Procedia Economics and Finance.
2013;5:12–19.
31. Ismail NW, Mahyideen JM. The Impact of Infrastructure on
Trade and Economic Growth in Selected Economies in Asia.
ADBI Working Paper 553. Tokyo: Asian Development Bank In-
stitute; 2015.
32. Fernandes AM, Mattoo A, Nguyen H, Schiffbauer M. The in-
ternet and Chinese exports in the pre-ali baba era. Journal of
Development Economics. 2019;138(C):57–76.
33. Cục thống kê của 63 tỉnh thành. Niêm giám thống kê của 63
tỉnh/thành của Việt Nam. NXB Thống Kê; 2018.
281
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(3):269- 282
Open Access Full Text Article Research Article
University of Economics Ho Chi Minh
City
Correspondence
Nguyen Viet Bang, University of
Economics Ho Chi Minh City
Email: bangnv@ueh.edu.vn
History
Received: 20/4/2019
Accepted: 20/5/2019
Published: 30/9/2019
DOI : 10.32508/stdjelm.v3i3.567
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
An application of the spatial regressionmodel for Vietnam’s
export: province-level approach
Nguyen Van Si, Nguyen Viet Bang*
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
ABSTRACT
The paper attempts to define and measure factors affecting export of provinces/ cities in Vietnam,
using both qualitative and quantitative methods. In particular, the former was conducted through
in-depth interviews with 15 experts (including 3 academics, 7 export officials of Departments of
Industry and Trade and 5 managers of export enterprises) in December 2018. The latter was per-
formed using spatial regressionmodel on secondary data of 63 provinces/cities from 2013 to 2017.
The paper provides a new research methodology on export of Vietnam's provinces/ cities (i.e. the
spatial regression model). The empirical results show that there is a positive correlation between
neighboring provinces/ cities in export activities, indicating that the good export performance
of one province boosts that of its neighbors. The results also show that the export of Vietnam's
provinces/ cities is affected by GDP, import value, investment capital, and labor costs.
Key words: Spatial regression, export of provinces/cites, export
Cite this article : Van Si N, Viet Bang N. An application of the spatial regression model for
Vietnam’s export: province-level approach . Sci. Tech. Dev. J. - Eco. Law Manag.; 3(3):269-282.
282
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ung_dung_hoi_quy_khong_gian_trong_nghien_cuu_xuat_khau_tai_v.pdf