Thư viện tài liệu trực tuyến miễn phí dành cho các bạn học sinh, sinh viên
2. Về cận lâm sàng, hầu hết các công trình nghiên cứu đều có nhận xét chung về tăng số lượng bạch cầu chúng tôi cũng ghi nhận như vậy [1],[2],[3],[4], bạch cầu > 9000/mm3 gặp 64.9% trường hợp. Vị trí của áp xe ngoài hố chậu phải, còn có các vị trí bất thường khác như sau manh tràng, sau hồi tràng, sau đại tràng hoặc sau phúc mạc, tiểu khung, dưới g...
6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 256 | Lượt tải: 0
* Cơ ngang bụng nằm sâu nhất so với 3 lớp cơ tạo nên thành bụng. Hầu hết các sợi cơ chạy ngang, khi xuống dưới uốn cong tạo thành một cung bao lấy ống bẹn. Các sợi phía dưới tạo thành cân, hội tụ lại bám vào mào xương mu và đường chậu lược, cung này bắt chéo trên thừng tinh ngay ở lỗ bẹn sâu. Số lượng sợi, độ bền và nhất là khoảng cách từ cung đến ...
9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 261 | Lượt tải: 0
Độ nhạy của xét nghiệm CRP và SLBC trong chẩn đoán NTSS sớm và NTSS muộn: 4.1.1. Độ nhạy của xét nghiệm CRP và SLBC trong chẩn đoán NTSS sớm: Độ nhạy của xét nghiệm CRP trong chẩn đoán NTSS sớm ở trẻ sơ sinh đủ tháng cao hơn trẻ sơ sinh đẻ non, điều này phù hợp với chức năng gan còn non yếu ở trẻ đẻ non trong quá trình tổng hợp CRP tại gan. Chung...
6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 313 | Lượt tải: 0
Dựa các dấu lâm sàng và cận lâm sàng, dựa cách phân chia các giai đoạn tâm phế mạn của Hiệp Hội Lồng ngực Hoa Kỳ (ATS), và dựa cách phân chia các giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo GOLD April 2001, nhóm 48 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi gồm có: Giai đoạn IIA bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, có 6 bệnh nhân tâm phế mạn giai đoạn I chiếm 35...
12 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 325 | Lượt tải: 0
Theo ATS, phân giai đoạn tâm phế mạn dựa trị số ALĐMP thì kết quả chúng tôi thu được là: - 35 mmHg là giai đoạn I, có 7 bệnh nhân chiếm 14.6% - > 35-45 mmHg là giai đoạn II, có 18 bệnh nhân chiếm 37.5% - > 45 mmHg là giai đoạn III, có 9 bệnh nhân chiếm 18.8% Kết quả ALĐMP theo các giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cho thấy: * Ở giai đoạn ...
12 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 241 | Lượt tải: 0
Tỷ lệ ác tính của các khối u thành ngực thường khá cao, theo Pairolero [10] dao động từ 50 đến 80%. Mặt khác, hơn một nửa các khối u ác tính của thành ngực là do di căn từ một ung thư ở xa hoặc là do xâm lấn từ một ung thư kế cận như từ ung thư vú, ung thư phổi -màng phổi.[7]. Cũng theo Pairolero [10], tổn thương xâm lấn thành ngực từ ung thư phổi ...
6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 300 | Lượt tải: 0
Qua công trình nghiên cứu này, chúng tôi đi đến một số kết luận sau: 1. Phương pháp nghe phổi nhằm phát hiện ra để chẩn đoán viêm phổi, tuy có độ đặc hiệu cao (những trường hợp phát hiện được có tỷ lệ đúng cao) nhưng độ nhạy thấp (có nhiều trường hợp âm tính giả, nghĩa là bỏ sót rất nhiều trường hợp viêm phổi không chẩn đoán được). Do đó, phương p...
11 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 314 | Lượt tải: 0
Những nghiên cứu của chúng tôi trên xác cho thấy sự cấp máu cho quầng núm vú chủ yếu từ ba nguồn mạch, vú trong, vú ngoài và liên sườn. Đi sâu vào nguồn cấp máu bên ngoài, hai động mạch vú ngoài và vú phụ đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên kết quả khảo sát cho thấy đường đi và hướng tiệm cận tới quầng núm vú không giống nhau ở cả hai bên vú của ...
8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 0
Các tác giả Tseng và Abraham Solomon (Hoa kỳ, 2002) đã có những báo cáo ghép màng ối tươi đa lớp điều trị thủng giác mạc sau viêm loét hoặc loét giác mạc sâu lâu lành, tác giả Kazuomi Hanada (Nhật, 2001) cũng có báo cáo tương tự và đều cho kết quả thành công cao (82,3%), tuy nhiên trong lô nghiên cứu không có trường hợp nào do nguyên nhân c...
6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 232 | Lượt tải: 0
Sau điều trị Số bệnh nhân đáp ứng điều trị là 17, chiếm 62,9%. Chì số hGRα mRNA / β-actinmRNA trung bình sau điều trị trở về gần với giá trị trung bình của nhóm chứng(M= 0,246 so với M= 0,235 của nhóm chứng). Số bệnh nhân không đáp ứng điều trị là 10, chiếm 57,1%. Chì số hGRα mRNA/ β-actin mRNA trung bình sau điều trị vẫn còn cao (M= 0,547...
5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 214 | Lượt tải: 0
Copyright © 2024 Tai-Lieu.com - Hướng dẫn học sinh giải bài tập trong SGK, Thư viện sáng kiến kinh nghiệm hay, Thư viện đề thi